Khi ly hôn thỏa thuận tài sản tự phân chia thì sau khi thỏa thuận xong thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động sang tên quyền sử dụng đất như thế nào?
Thủ tục đăng ký biến động phân chia quyền sử dụng đất sau ly hôn
Theo hướng dẫn tại Điều 84 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì thủ tục phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ chồng sau ly hôn thực hiện như sau:
- Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ là người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định này:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Hồ sơ chuẩn bị theo Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT), cụ thể:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng.
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
Lưu ý: Hiện nay sổ hộ khẩu giấy đã không còn hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất tiến hành nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký biến động phân chia quyền sử dụng đất sau ly hôn
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thời hạn giải quyết thủ tục là không quá 10 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục không quá 20 ngày.
Thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Cập nhật bởi jellannm ngày 23/06/2023 02:31:52 CH