Theo quy định của pháp luật Hình sự, trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. Luật sư trước khi tham gia tố tụng, bào chữa cho bị can, bị cáo cần được cấp văn bản thông báo người bào chữa tham gia tố tụng.
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 78 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, thủ tục đăng ký bào chữa của Luật sư được chia thành 3 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của người bị buộc tội hoặc đại diện người bị buộc tội: Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội (Điểm a Khoản 2 Điều 78 Bộ luật hình sự);
Trường hợp 2: Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý cần xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực (Điểm d Khoản 2 Điều 78 BLTTHS 2015);
Trường hợp 3: Luật sư được chỉ định bào chữa thì cần xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân (Điểm a Khoản 3 Điều 78 BLTTHS 2015).
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra giấy tờ; nếu không thuộc trường hợp từ chối đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi văn bản thông báo người bào chữa cho luật sư đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Theo Khoản 5 Điều 78 BLTTHS, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa cho luật sư khi Luật sư bào chữa thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 72 BLTTHS 2015 hoặc Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
Văn bản thông báo người bào chữa đối với luật sư có giá trị trong suốt quá trình tham gia tố tụng, cụ thể từ giai đoạn khởi tố, điều tra tại Cơ quan điều tra, truy tố tại Viện Kiểm sát đến xét xử tại các phiên Tòa.
Tuy nhiên, khi phát hiện Luật sư bào chữa thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 72 BLTTHS 2015 hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình bào chữa, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho luật sư bào chữa, cơ sở giam giữ được biết.
Trên thực tế, khi Luật sư tham gia tố tụng, tham gia cùng bị can tại cơ quan điều tra, hay hồ sơ được chuyển sang giai đoạn truy tố tại Viện kểm sát hoặc tham gia phiên xét xử tại phiên Tòa, Luật sư thường chuẩn bị Đơn yêu cầu luật sư của bị can, bị cáo hoặc của người thân bị can, bị cáo; Bản sao thẻ luật sư và bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư cùng Đơn đăng ký người bào chữa tham gia tố tụng. Tùy thuộc vào một số cơ quan tố tụng, yêu cầu bản sao thẻ luật sư và bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư có cần sao y hay không. Ví dụ, tại Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, thủ tục luật sư không cần phải sao y; còn tại Tòa án các tỉnh hoặc Tòa án cấp cao, thủ tục cần phải sao y, chứng thực mới được cấp văn bản thông báo người bào chữa tham gia tố tụng.
Cập nhật bởi Haitran1995 ngày 07/05/2019 08:44:48 SA