Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm?
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau:
- Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân;
- Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em.
Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi?
Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm:
(1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;
(2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
(3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;
(4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại.
Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào?
Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
- Tên gọi khác.
- Số định danh cá nhân.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Giới tính.
- Nơi sinh.
- Nơi đăng ký khai sinh.
- Quê quán.
- Dân tộc.
- Tôn giáo.
- Quốc tịch.
- Nhóm máu.
- Số chứng minh nhân dân 09 số.
- Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
- Nơi thường trú.
- Nơi tạm trú.
- Nơi ở hiện tại.
- Tình trạng khai báo tạm vắng.
- Số hồ sơ cư trú.
- Tình trạng hôn nhân.
- Mối quan hệ với chủ hộ.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
- Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
- Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.