Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rất rõ các quy định về thời hạn như: cách tính thời hạn, thời điểm tính thời hạn, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn từ Điều 144 đến Điều 148. Cụ thể như sau:
Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Cách tính thời hạn: Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày; Nửa năm là sáu tháng; Một tháng là ba mươi ngày; Nửa tháng là mười lăm ngày; Một tuần là bảy ngày; Một ngày là hai mươi tư giờ; Một giờ là sáu mươi phút; Một phút là sáu mươi giây.
Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau: Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng; Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng; Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau: Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một; Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu; Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Xác định thời điểm bắt đầu thời hạn:
Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó
Xác định thời điểm kết thúc thời hạn:
Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó
Từ đây, chúng ta có thể xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của một số loại thời hạn cụ thể trong tố tụng dân sự như sau:
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án hoặc từ ngày nhận được bản án (Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015)
Ví dụ: ngày 10/2/2016 ông T nhận được bản án của Tòa án A thì: thời điểm bắt đầu của thời hạn là ngày tiếp theo của ngày ông T nhận được bản án, tức ngày 11/2/2016, và thời điểm kết thúc là ngày cuối cùng của thời hạn tức ngày ngày 25/2/2016.
Thời hạn ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là 07 ngày, kể từ ngày hòa giải thành, theo Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Ví dụ: Ngày 8/3/2018 Tòa án lập biên bản hòa giải thành giữa A và B, thời điểm tính thời hạn từ ngày 9/3 đến ngày 15/3, nếu ngày 15 là ngày thứ 7 thì ngày kết thúc là ngày làm việc đầu tiên là thứ 2 tức là ngày 17/5 Tòa án phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự
Thời hạn gửi thông báo thụ lý là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án phải gửi thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát biết theo Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Ví dụ: ngày 15/2/2018 Tòa án thụ lý vụ án, thì thời hạn được tính từ ngày 16/2/2018 đến 18/2/2018
Thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải sao gửi Bản án cho đương sự, Viện kiểm sát theo Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Ví dụ: ngày 05/6/2018 Tòa tuyên án, thì thời hạn 10 ngày được tính cả ngày nghĩ, từ ngày 6/6/2018 đến ngày 16/6/2018)
Đối với thời hạn vay theo thỏa thuận của đương sự
Ví dụ: ngày 01/7/2017, A vay của B 100 triệu, thời hạn vay 20 ngày, thời hạn vay được tính từ ngày 02/7/2017 đến 20/7/2017.
Nguồn: https://kiemsat.vn/