Theo quy định pháp luật hiện hành, thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm có phải là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hay không?
Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm có phải là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Theo đó, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Doanh nghiệp có được thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phầm trên cùng thị trường liên quan hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cụ thể như sau:
"Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường".
Như vậy, theo quy định như trên thì thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cùng thị trường liên quan là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm khi khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Do đó, doanh nghiệp không được thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cùng thị trường liên quan nếu thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Trong trường hợp nào thì thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm bị cấm được miễn trừ?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:
Theo quy định nêu trên, việc thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cùng thị trường liên quan bị cấm sẽ được miễn trừ có thời hạn nếu thỏa thuận đó có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
(1) Việc thỏa thuận này có tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
(2) Thỏa thuận này giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
(3) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
(4) Việc thỏa thuận phải thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán. Không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
Tóm lại, thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.