Thẩm tra lý lịch người vào Đảng có thẩm tra ông nội/ngoại của người đó không? Trường hợp nào không phải thẩm tra lý lịch trước khi kết nạp Đảng? Thời điểm công nhận Đảng viên chính thức là khi nào?
(1) Thẩm tra lý lịch người vào Đảng có thẩm tra ông nội/ngoại của người đó không?
Căn cứ tiết a tiểu mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có quy định về thẩm tra lý lịch của người vào Đảng như sau:
“3.4. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
- Người vào Đảng.
- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).”
Có thể thấy, quy định hiện hành không có đề cập đến việc khi thẩm tra lý lịch của người vào Đảng sẽ thẩm tra đối tượng là ông nội, ông ngoại của người đó.
(2) Trường hợp nào không phải thẩm tra lý lịch trước khi kết nạp Đảng?
Căn cứ theo tiết c Tiểu mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có hướng dẫn về phương pháp thẩm tra lý lịch như sau:
- Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: Cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh.
- Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: Cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng).
- Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi cấp ủy cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
- Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.
Từ quy định nêu trên, có thể thấy, những đối tượng thuộc diện phải thẩm tra lý lịch trước khi kết nạp Đảng sẽ không phải thực hiện thẩm tra nếu đáp ứng được điều kiện như có cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ đang là Đảng viên. Trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định.
Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý, đối với những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.
(3) Công nhận Đảng viên chính thức vào thời điểm nào?
Căn cứ Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 có hướng dẫn về thời điểm công nhận Đảng viên chính thức như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên.
- Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
- Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xóa tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Theo đó, hiện nay, thời điểm công nhận đảng viên chính thức được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.