Chào bạn!
Queenlaw tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Luật số 68/2014/QH13:
Điều 38. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
Điều luật trên chưa thực sự rõ ràng cho lắm ("Tên doanh nghiệp" có phải là "Tên tiếng Việt của doanh nghiệp") nhưng nhìn chung thì có thể hiểu là Tên doanh nghiệp = Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
Trong hai thành tố trên thì chỉ thành tố đầu (Loại hình doanh nghiệp) có thể viết tắt, ví dụ: cổ phần -> CP; còn Tên riêng thì chưa thấy có quy định về viết tắt.
Do đó, Tên doanh nghiệp trên con dấu có thể viết tắt ở thành tố đầu (CÔNG TY CỔ PHẦN -> CÔNG TY CP) bạn nhé!
I can neither confirm nor deny details of any information without the Secretary's approval.