31. Điều kiện và thủ tục xin chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm?
Đáp: Theo quy định của Điều 52 Luật đất đai năm 2013: Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình không quy định về hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm (từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác) không quy định về diện tích được chuyển mục đích; tuy nhiên diện tích đất chuyển mục đích phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt.
32. Công dân có được xem và sao chụp bản vẽ quy họach sử dụng đất của UBND xã và huyện không?
Hỏi: Theo tôi được biết thì "Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.- Khoản 3 điều 122 Luật đất đai 2013". Hiện nay tôi có nhu cầu được biết và sao chụp bản vẽ quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt tại xã và huyện tôi đang sinh sống, cả hiện tại và các thời kỳ trước. Vậy quý sở vui lòng cho tôi biết tôi có được quyền biết và đề nghị sao chụp bản vẽ quy hoạch tại nơi cư trú không ạ (Tôi đã đến UBND xã đề nghị nhưng được thông báo là công dân ko có quyền được biết, chỉ có cấp trên của UBND mới được biết?) Và nếu được tôi cần làm những thủ tục cần thiết nào? Xin trân trọng cảm ơn!
Đáp: A. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013:
- Điều 36 quy định Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, đất quốc phòng, đất an ninh (không có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã).
- Điều 40 quy định : Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện phải xác định diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp huyện và cấp xã.
- Điều 48 quy định:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai (Khoản 1).
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (Điểm điểm c khoản 2): .
+ Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây (Khoản 3)
a) Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai thì bạn có quyền được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện có liên qua đến đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi bạn đang sinh sống)
B. Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016:
- Điều 5 quy định: Công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này; được tiếp cận có Điều kiện đối với thông tin quy định tại Điều 7 của Luật này.
- Điều 9 quy định phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin:
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ Điều kiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ Điều kiện theo quy định.
2. Cơ quan nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, trừ các trường hợp sau đây:
h) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp cho công dân cư trú trên địa bàn thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cung cấp cho công dân khác thông tin này trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
Đối chiếu với quy định thì việc tiếp cận thông tin đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 7 của Luật Tiếp cận thông tin.
- Điều 10 quy định cách thức tiếp cận thông tin:
Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau:
1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
- Điều 12 quy định chi phí tiếp cận thông tin:
1. Công dân được cung cấp thông tin không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp luật khác có quy định.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin.
Với những quy định nêu trên thì bạn có quyền biết và đề nghị sao chụp bản vẽ quy hoạch (bản đồ quy hoạch sử dụng đất) tại Ủy ban nhân dân cấp xã và trả các chi phí liên quan./.
33. Cấp sổ đỏ có cần kê khai di sản thừa kế không?
Hỏi: Tôi có một thửa đất ở thành phố Quảng Ngãi, chưa được cấp sổ đỏ do bà nội tôi mua từ năm 1950 (Bà A).
Bà nội tôi có 2 người con là B và C.
Năm 1970, bà A chết. Năm 1975, ông C chết. Ngoài ra, ông C có một người con là D chết năm 1980.
Thửa đất do ông B và vợ của ông C sử dụng từ năm 1975 tới nay chưa được cấp sổ đỏ.
Như vậy, cho tôi hỏi trường hợp cấp sổ đỏ của tôi cần được kê khai di sản thừa kế gồm những người nào và trình tự thủ tục nộp hồ sơ ra sao. Tôi xin cảm ơn
Đáp: -Về việc kê khai di sản thừa kế : đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với UBND xã, phường nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể.
-Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Sau khi bạn hoàn chỉnh thủ tục kê khai di sản thừa kế thì bạn liên hệ với UBND xã, phường nơi có đất để được hướng dẫn cho bạn kê khai và nộp hồ sơ đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hoặc bạn có thể liên hệ với Văn phòng Đăng ký Đất đai Chi Nhánh thành phố Quảng Ngãi để được hướng dẫn và nộp hồ sơ.
34. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?
Hỏi: 1. Khi Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa 02 hộ A và hộ B. Nếu không đồng ý, hộ A khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Thì lúc này:
- Thời hiệu để hộ A thực hiện quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh là bao nhiêu ngày? Căn cứ quy định nào?
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ giải quyết theo trình tự, thủ tục khiếu nại hay tranh chấp?
- Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là Quyết định giải quyết khiếu nại hay Quyết định giải quyết tranh chấp?
2. Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?
Đáp: 1. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định hành chính được quy định tại Điều 9 và Điều 33 của Luật Khiếu nại năm 2011.
Pháp luật đất đai hiện hành chưa có quy định về thời hiệu khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiếp thu để hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, cụ thể đã đưa nội dung này vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (đã trình Chính phủ để ký ban hành).
2.Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Theo quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013, Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp này là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
35. Thủ tục gia hạn thời gian góp vốn quyền sử dụng đất?
Hỏi: Công ty chúng tôi có nhận tài sản góp vốn của cá nhân để thành lập doanh nghiệp từ ngày 17/06/2010. Đến nay, gần hết thời hạn góp vốn, thành viên góp vốn vẫn tiếp tục góp vốn ở công ty. Giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên công ty, có thời hạn đến ngày 17/06/2015. Vậy công ty chúng tôi phải làm thủ tục gì để gia hạn thời gian góp vốn của thành viên công ty?
Chúng tôi có đến sở tài nguyên môi trường Bến Tre hỏi thì được trả lời như sau:
1. Phải trả lại tài sản cho cá nhân (có quy định phải đóng thuế, không biết có đúng không?tại sao tài sản góp vốn của cá nhân thành lập doanh nghiệp khi trả về cho chủ sở hữu phải đóng thuế?).
2. Trích lục quy hoạch của thửa đất góp vốn (thuộc khu vực chi tiết là đất: đất ở kết hợp dịch vụ và đất thương mại dịch vụ).
3. Xin chủ trương của UNBD để chuyển mục đích sử dụng đất là sản xuất kinh doanh (đất của cá nhân góp vốn là đất ở tại đô thị, thời hạn sử dụng lâu dài). Khi được đồng ý thì mới chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở đô thị sang sản xuất kinh doanh, sau đó mới được góp vốn vào doanh nghiệp
4. Tiến hành làm hợp đồng góp vốn trở lại.
Đáp: Khi Công ty thực hiện thủ tục góp vốn mà hết hạn góp vốn, đề nghị Công ty thực hiện thủ tục xóa góp vốn sau đó tiến hành thực hiện lại thủ tục góp vốn (nếu có nhu cầu). Về trình tự thủ tục xóa góp vốn, góp vốn thực hiện theo Quyết định số 900/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc công bố 38 thủ tục hành chính ban hành mới; 44 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
Thủ tục 11: Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1). Trình tự thực hiện
Bước 1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có nhu cầu).
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ viết biên nhận trao cho người nộp;
- Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
Bước 2. Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ trong ngày đến các bộ phận chuyên môn xử lý. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Đến hẹn, người sử dụng đất mang biên nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi nộp hồ sơ) để nộp phí, lệ phí và nhận kết quả.
2). Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
3). Thành phần, số lượng hồ sơ:
a). Thành phần hồ sơ bao gồm:
(1). Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng.
(2). Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b). Số lượng hồ sơ: 1 bộ.
4). Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (giao kết quả cho người nộp hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả).
5). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
6). Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã.
7). Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
- Giấy chứng nhận.
Thủ tục 9: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
1). Trình tự thực hiện:
Bước 1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có nhu cầu). Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục xác nhận Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thủ tục cấp xã).
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ viết biên nhận trao cho người nộp;
- Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
Bước 2. Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ trong ngày đến các bộ phận chuyên môn xử lý. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Văn phòng đăng ký đất đai - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Bước 4. Người sử dụng đất nhận Thông báo nộp tiền từ cơ quan thuế, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính, liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi nộp hồ sơ) để nộp các giấy tờ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Bước 5: Đến hẹn, người sử dụng đất mang biên nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp phí, lệ phí và nhận kết quả.
2). Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
3). Thành phần, số lượng hồ sơ:
a). Thành phần hồ sơ bao gồm:
(1). Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
(2). Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
(3). Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
(4). Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
(5). Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
(6). Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 11/KK-TNCN hoặc tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo Mẫu số 02/TNDN (2 bản chính).
(7). Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01/LPTB (2 bản chính).
b). Số lượng hồ sơ: 1 bộ.
4). Thời hạn giải quyết:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Không quá 3 ngày đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (giao kết quả cho người nộp hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả).
5). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
6). Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thuế, kho bạc.
7). Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
- Giấy chứng nhận.
36. Khi nào Bộ Tài nguyên Môi trường sẽ tích hợp sổ đỏ và thẻ căn cước?
Đáp: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bằng điện tử cần có các điều kiện nhất định của cả phía cơ quan nhà nước (như phải có cơ sở pháp luật để bảo đảm giá trị pháp lý của giấy chứng nhận điện tử và phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống đường truyền đủ để đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin từ người dân, ...) và người dân trên phạm vi cả nước. Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng dự thảo Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai trình Chính phủ ban hành và chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tiến tới thực hiện việc cấp giấy chứng nhận điện tử. Vì vậy, việc tích hợp Sổ đỏ vào Thẻ căn cước là chưa có đủ điều kiện để thực hiện.
37. Hợp tác xã đã giải thể và muốn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các xã viên thì thủ tục như thế nào? Đất do các thành viên góp vốn, không có vốn từ ngân sách nhà nước
Đáp: Theo câu hỏi mà ông/bà nêu thì đất mà ông/bà đề nghị được cấp giấy chứng nhận cho các xã viên là đất của hợp tác xã đã giải thể, có nguồn gốc do xã viên đóng góp. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần căn cứ vào các giấy tờ xác lập quyền sử dụng đất của xã viên sau khi hợp tác xã giải thể.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
38. Đất hộ gia đình cá nhân cho thuê tầng thượng để các nhà mạng đặt trạm thu phát sóng có được không?
Đáp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có quyền cho thuê quyền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện theo quy định của Luật này.
39. Mẹ cho đất có phải đóng thuế không?
Hỏi: Mẹ tôi có 1 căn nhà ở phường Yên Đỗ, đã có GCNQSH nhà. Nay mẹ tôi muốn cho 02 vợ chồng tôi thì thủ tục như thế nào? Tôi được biết nếu cho nhà cho 02 vợ chồng tôi thì tài sản của vợ phải đóng thuế có đúng không? Xin cảm ơn!
Đáp: Việc thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính do UBND Tỉnh ban hành và được niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và tại nơi tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Pleiku. một số nội dung cơ bản như sau:
Ông (bà) tiến hành lập Hợp đồng, văn bản về tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các tổ chức Công chứng.
Sau khi có Hợp đồng tặng cho, ông (bà) nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Pleiku.
Thành phần hồ sơ:
+ Hợp đồng tặng cho theo quy định;
+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc (chuyển nhượng trọn thửa).
Về việc miễn, giảm các khoản thuế theo quy định, đề nghị ông (bà) liên hệ với cơ quan thuế TP. Pleiku để được hướng dẫn cụ thể.
40. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Dự án có thời gian hoạt động trên 50 năm?
Hỏi: Đề nghị Bộ TNMT cho biết thời hạn được giao đất, cho thuê đất trên 50 năm cho tổ chức thuộc thẩm quyền của Chính phủ hay của UBND tỉnh? Cơ quan nào là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án có thời gian hoạt động trên 50 năm?
Đáp: Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai thì thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Thời hạn để thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư. Theo quy định của pháp luật về đầu tư thì cơ quan có thẩm quyết quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thẩm quyền quyết định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Đề nghị bạn liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư để được giải đáp cụ thể theo quy định.
Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"