>>>Tặng cho đất với điều kiện không được bán có được không?
Xuất phát từ ý chí của chủ sở hữu tài sản, không ít trường hợp diễn ra việc tặng cho nhà đất trong đời sống. Phổ biến là việc tặng cho giữa cha mẹ với con cái, giữa vợ và chồng, giữa họ hàng thân thích với nhau,… Xong, thực tế vẫn xảy ra trường hợp người tặng cho đổi ý, muốn đòi lại tài sản đã tặng cho thì như thế nào? Họ có được quyền đòi lại tài sản hay không?
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận (Điều 457 Bộ luật dân sự 2015).
Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản như sau:
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
|
Theo đó, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký quyền sở hữu. Khi phát sinh vấn đề đòi lại nhà đất đã tặng cho, chúng ta cần chia thành 02 trường hợp:
- TH1: Trường hợp không có quyền đòi lại tài sản
Trường hợp đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho, người tặng cho không thể đòi lại.
- TH2: Đòi lại tài sản khi chưa hoàn tất việc chuyển quyền sở hữu
Nếu hợp chưa thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng thì có quyền sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014:
“Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó”.
Theo quy định trên, nếu muốn hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì cần có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của cả người tặng cho và người được tặng cho và văn bản thỏa thuận, cam kết này cũng phải được công chứng theo quy định.
- TH3: Đòi lại tài sản khi việc tặng cho vô hiệu
Nếu việc tặng cho rơi vào các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 (hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng, chứng thực; hợp đồng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép...) thì người tặng cho có quyền khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó vô hiệu. Cụ thể, Tòa án có thẩm quyền được xác định là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản (theo Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, các bên sẽ được khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho chứng minh được Hợp đồng tặng cho nhà, đất vô hiệu.
- TH4: Đòi lại tài sản khi tặng cho có điều kiện
Tại Điều 470 Bộ luật dân 2015sự có quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
"1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại".
Với quy định trên, đối với trường hợp tặng cho có điều kiện thì bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Do đó, người tặng cho có thể đòi lại tài sản đã tặng cho trong trường hợp là tặng cho tài sản có điều kiện và bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho.