TANDTC giải đáp thắc mắc về lĩnh vực hình sự trong xét xử

Chủ đề   RSS   
  • #596149 29/12/2022

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2002 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    TANDTC giải đáp thắc mắc về lĩnh vực hình sự trong xét xử

    Ngày 27/12/2022 TANDTC đã có Công văn 206/TANDTC-PC thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử.
     
    Cụ thể, trên cơ sử các vướng mắc và giải đáp của Hội đồng thẩm phán, TANDTC thông báo kết quả giải đáp một số vướng mắc thuộc lĩnh vực hình sự trong công tác xét xử như sau:
     
    tandtc-giai-dap-thac-mac-ve-linh-vuc-hinh-su-trong-xet-xu
     
    1. Giải đáp thắc mắc về hình sự trong công tác xét xử
     
    1.1  Xác định phạm tội lần đầu đối với người đủ 18 tuổi
     
    Câu hỏi: 
     
    “Người đủ 18 tuổi phạm tội nhưng trước đó đà bị kể tán khi chưa đủ 16 tuổi thì có thuộc trường hợp “phạm tội lần đầu" hay không?”
     
    TANDTC giải đáp:
     
    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị kết án được coi là không có án tích. Do vậy, trường hợp người đủ 18 tuổi phạm tội nhưng trước đó đã bị kết án khi chưa đủ 16 tuổi thì thuộc trường hợp “phạm tội lần đầu".
     
    1.2 Xử lý vật chứng là bộ phận của động vật quý, hiếm
     
    Câu hỏi:
     
    “Trường hợp vật chứng là bộ phận của động vật nguy cấp, quý, hiếm thì Tòa án xử lý như thế nào?”
     
    TANDTC giải đáp:
     
    Theo khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự 2015 thì:
     
    Việc xử lý vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được thực hiện như sau:
     
    - Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành đế trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
     
    - Vật chứng là cả thể động vật chết hoặc sản phẩm động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản thì tiêu hủy hoặc giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành của thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
     
    - Vật chứng khác không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
     
    Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP nêu trên, đối với vật chứng là bộ phận của động vật nguy cấp, quý, hiếm Tòa án sẽ tuyên tịch thu hoặc tiêu hủy.
     
    1.3 Xác định tội danh đối với hủy hoại tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên
     
    Câu hỏi:
     
    “Người có hành vi hủy hoại tài sản thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì phạm tội “Vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều 345 Bộ luật Hình sự 2015 hay tội “Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản ” theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 hay cả hai tội?”
     
    TANDTC giải đáp:
     
    Trường hợp người có hành vi hủy hoại tài sản thuộc khu di tích lịch sử văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh mà hành vi hủy hoại đã làm cho tài sản của khu di tích bị hư hỏng hoặc mất giá trị sử dụng.
     
    Thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
     
    2. Giải đáp thắc mắc về tố tụng hình sự trong công tác xét xử
     
    2.1 Thực hiện nhiều hành vi phạm tội nhưng chỉ truy tố về 01 tội danh
     
    Câu hỏi:
     
    “Bị cáo thực hiện nhiều hành vi phạm tội, Viện kiểm sát đã truy tố các hành vi phạm tội này nhưng chỉ truy tố về 01 tội danh. Khi xét xử, Tòa án xét xử các hành vi đã bị truy tố nhưng với 02 tội danh khác nhau thì có vi phạm quy định về giới hạn của việc xét xử hay không?”
     
    TANDTC giải đáp:
     
    Trường hợp bị cáo thực hiện nhiều hành vi phạm tội, Viện kiểm sát đã truy tố các hành vi phạm tội này về 01 tội danh thi căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát đế điều tra bổ sung. 
     
    Nếu Viện kiểm sát vẫn giữ quyết định truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án. Khi xét xử, Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự chỉ xét xử hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố.
     
    2.2 Có đưa những người thừa kế tài sản của bị cáo đã chết vào tham gia tố tụng
     
    Câu hỏi: 
     
    “Bị cáo là đồng phạm trong một vụ án, trong giai đoạn xét xử, bị cáo chết. Bị cáo có tài sản riêng đề bồi thường thiệt hại. Tòa án có đưa những người thừa kế tài sản của bị cáo đã chết vào tham gia tố tụng để giải quyết phần trách nhiệm dân sự không? 
     
    Nếu có thì xác định tư cách tham tố tụng của những người này như thế nào? 
     
    Khi tuyên án về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của bị cáo theo hưởng buộc những người thừa kế của bị cáo phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do bị cáo để lại trong phạm vi di sản.
     
    Hay chỉ cần tuyên buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường và tách yêu cầu hoàn trả của các đồng phạm (đã thực hiện nghĩa vụ liên đời thay cho bị cáo đã chết) đối với những người thừa kế tài sản của bị cáo đề giải quyết thành vụ án dân sự khác?”
     
    TANDTC giải đáp:
     
    Trường hợp có thể giải quyết trong cùng một vụ án thì khi giải quyết phần trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại. 
     
    Tòa án đưa người thừa kế tài sản của bị cáo tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
     
    Khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường, căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại.
     
    Trường hợp, không thể giải quyết trong cứng vụ án hình sự thì Tòa án buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Tòa án tách vụ án dân sự (giải quyết nghĩa vụ bồi thường giữa các bị cáo khác và người thừa kế của bị cáo) theo thủ tục tố tụng dân sự.
     
    Xem thêm Công văn 206/TANDTC-PC ngày 27/12/2022 TANDTC.
     
    427 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (29/12/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận