Tạm hoãn HĐLĐ với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?

Chủ đề   RSS   
  • #615278 15/08/2024

    Tạm hoãn HĐLĐ với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?

    Nếu người lao động nước ngoài với người sử dụng lao động thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?

    Bài viết này cung cấp thông tin về tình huống trên.

    Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài

    Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

    Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

    + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

    + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

    + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

    + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019

    + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

    + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

    - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    Từ đó ta thấy, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài được quy định như trên.

    Trong đó, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thỏa thuận để tạm hoãn hợp đồng lao động, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    Tạm hoãn hợp đồng lao động với người nước ngoài có thuộc trường hợp thu hồi giấy phép lao động không?

    Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực:

    - Giấy phép lao động hết thời hạn.

    - Chấm dứt hợp đồng lao động.

    - Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

    - Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

    - Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

    - Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

    - Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

    - Giấy phép lao động bị thu hồi.

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động

    - Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.

    - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.

    - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội." 

    Như vậy, trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận không thuộc trường hợp thu hồi giấy phép lao động nên vẫn tiếp tục để giấy phép lao động có hiệu lực.

    Tạm hoãn hợp đồng lao động với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?

    Căn cứ Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, trong đó có quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây: Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.

    Như vậy, trường hợp của công ty, nếu công ty còn nhu cầu bảo lãnh người nước ngoài này - còn ý định tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động - thì không cần thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

     
     
    120 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận