Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #604852 18/08/2023

    jellannm
    Top 50
    Female
    Lớp 8

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/03/2019
    Tổng số bài viết (1359)
    Số điểm: 11357
    Cảm ơn: 17
    Được cảm ơn 202 lần


    Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào?

    Doanh nghiêp chó tài sản thuê tài tài chính nên muốn hỏi việc xác định thời gian khấu hao như thế nào? Trích theo thời hạn thuê trên hợp đồng thuê hay theo thời hạn nào khác?

    Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào?

    Về việc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

    Căn cứ Khoản 6 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về nguyên tác khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thì doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

    Như vậy, thời gian trích khấu hao của TSCĐ thuê tài chính sẽ có 2 trường hợp:

    Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không cam kết ngay từ đầu không mua lại tài sản thì phải thực hiện trích khấu hao tài sản theo quy định hiện hành như TSCĐ thuộc sở hữu của mình.

    Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp cam kết ngay từ đầu là mua lại tài sản thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

    Đối với trường hợp 1, đơn vị xác định thời gian khấu hao theo hướng dẫn tại Điều 10, 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:

    Đối với tài sản cố định hữu hình:

    1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Điều 10,11 Thông tư 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

    2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau:

     

    Thời gian trích khấu hao của TSCĐ

     

    =

    Giá trị hợp lý của TSCĐ

     

    x

    Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này)

    Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)

    Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.

    Đối với tài sản cố định vô hình:

    - Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.

    - Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.

    - Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).

    Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!

     

     
    1319 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận