Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành

Chủ đề   RSS   
  • #613265 26/06/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (867)
    Số điểm: 13788
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 287 lần


    Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành tại Nghị định 76/2020/NĐ-CP

    Giấy thông hành là Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, xác nhận quyền của người đó được ra, vào một địa điểm nhất định. Giấy thông hành có giá trị thay cho hộ chiếu, có giá trị 06 tháng từ ngày cấp và không được gia hạn.

    Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao, cộng với việc gần đây Chính phủ đã có một số thay đổi về các loại giấy tờ, đòi hỏi cần có những thay đổi phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an ninh quốc gia.

    Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy thông hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 09/8/2024.

    (1) Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

    Theo đó, Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định người đề nghị cấp giấy thông hành khai 01 tờ khai theo Mẫu M01a đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:

    - Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý

    - Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên

    - Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.

    >>> Tải Tờ khai theo Mẫu M01a tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/mau-m01a.docx

    Bên cạnh sửa đổi về việc khai tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành, Nghị định 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi quy định về một số loại giấy tờ để phù hợp với tên gọi và quy định hiện hành đối với các trường hợp dưới đây:

    - 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu

    - 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu

    - Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng

    - Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ

    (2) Sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

    Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ tại Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP như sau:

    Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia

    Trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an

    Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:

    - Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an

    - Công dân Việt Nam không thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an

    Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc

    - Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an

    - Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an

    (3) Sửa đổi, bổ sung về thời hạn, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

    Ngoài ra, Nghị định 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về thời hạn, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành tại Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP.

    Theo đó, Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

    Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

     
    100 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận