Sử dụng khóa tu "ảo" để lừa đảo tiền, có thể đối diện với án hình sự?

Chủ đề   RSS   
  • #609668 18/03/2024

    gryffin

    Chồi

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:07/03/2024
    Tổng số bài viết (92)
    Số điểm: 1498
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 35 lần


    Sử dụng khóa tu "ảo" để lừa đảo tiền, có thể đối diện với án hình sự?

    Ngày 17/3 vừa qua, cộng đồng mạng tiếp tục được một phen xôn xao về vụ một người phụ nữ bị chiếm đoạt 2,8 tỷ đồng vì sập bẫy khóa tu mùa hè “ảo”. Vậy hành vi trên bị pháp luật xử lý thế nào, có đối diện với án hình sự không?

    1. Nguy hiểm của các khóa tu mùa hè “ảo”

    Chỉ còn vài tháng nữa là việc học tập của các bạn học sinh kết thúc. Từ đó nhu cầu tham gia khóa tu mùa hè dành cho các con của các bậc phụ huynh tăng cao.

    Khóa tu mùa hè là một hoạt động tiêu biểu của Phật giáo, được tổ chức nhằm mục đích cho mọi người được trải nghiệm và học hỏi những bài học để tu dưỡng tâm hồn, rèn luyện trí tuệ.

    Hiện tại, có rất nhiều chùa, tại nhiều địa điểm khác nhau mở ra các khóa tu mùa hè, dẫn đến sự rối loạn thông tin về cách thức đăng kí cũng như thông tin chính xác. Từ đó, xuất hiện tình trạng có các cá nhân, tổ chức tạo nên các khóa tu “ảo” nhằm chiếm đoạt tài sản của người dân.

    Quay lại với tình huống trên, người phụ nữ được yêu cầu mua vật phẩm phong thủy và sẽ được hoàn tiền, sau nhiều lần mua và được hoàn lại tiền, người phụ nữ được yêu cầu chuyển số tiền lớn hơn với lý do: sai thao tác, không chụp ảnh vật phẩm, phải hoàn thành thao tác, điểm tín nhiệm. Chỉ trong vòng 2 ngày, chị đã bị các đối tượng lừa đảo, chiếm đoạt 2,8 tỷ đồng. 

    Xét theo một số điều kiện tham gia khóa tu thực tế theo ví dụ như: tất cả các khóa tu sinh viên tại chùa Hoằng Pháp đều được tổ chức miễn phí. Vậy nên hành vi của những đối tượng trên là lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

    2. Xử lý hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản

    Hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

    Nhưng đó là với hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản dưới 2.000.000 đồng.

    Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Tái phạm nguy hiểm;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Xét quy định trên và xét theo giá trị tài sản là 2,8 tỷ đồng mà người phụ nữ đã bị lừa đảo, chiếm đoạt. Hành vi sử dụng khóa tu “ảo” để lừa tiền, chiếm đoạt tài sản  trị giá hơn 2.000.000 đồng, đã có thể đối diện với án hình sự phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân.

    3. Quyền tố cáo của người bị hại

    Căn cứ Điều 32, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 , quy định : 

    - Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

    - Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.

    - Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định.

    - Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.

    Xét trong điều kiện thực tế, nếu bạn là người bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, hãy đến ngay các Cơ quan công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền để trình bày và làm thủ tục tố cáo, để đảm bảo quyền lợi của bản thân không bị xâm phạm.

    Tổng kết lại, thông thường, số tiền của lừa đảo thông như trường hợp được nêu trên thường từ khá đến rất nhiều, nên các đối tượng sử dụng khóa tu "ảo" để lừa đảo tiền, chiếm đoạt tài sản hoàn toàn có thể đối diện với án hình sự.

    Tùy vào mức độ thiệt hại của người bị hại mà mức phạt sẽ khác nhau. Đối với người dân, hãy thật sáng suốt và tỉnh táo, tìm hiểu kỹ thông tin các khóa tu để tránh bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

     
    300 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận