Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Chủ đề   RSS   
  • #490766 01/05/2018

    vangchua

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:01/05/2018
    Tổng số bài viết (11)
    Số điểm: 358
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 3 lần


    Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

    Cho hỏi yêu sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

     
    48174 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn vangchua vì bài viết hữu ích
    duongduongcute (14/09/2018)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #490798   02/05/2018

    TuyenBig
    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 949 lần


    Chào bạn, về vấn đề nay mình có một số điều chia sẻ như sau, hi vọng sẽ giúp ích cho bạn.

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. (Khoản 5, Điều 3)

    Quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật HNGĐ về đăng kí kết hôn:

    - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    => Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

    Tuy nhiên cần xem xét một số trường hợp được nêu dưới đây

    Việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn  được chia ra các trường hợp sau:

    1. Tại khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: "Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đinh 1986 có hiệu lực) mà chưa có đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung".

    => Trường hợp này pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn

    2. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001:

    Trường hợp này, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm và cần chú ý như sau:

    + Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu chưa đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng

    + Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng

    +  Kể từ sau ngày 01/01/2003 mới đăng ký kết hôn quan hệ vợ chồng chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.

    3. Đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng

    Như vậy: Những trường hợp sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thuộc những trường hợp mà pháp luật không CÔNG NHẬN thì không được bảo vệ theo chế độ vợ và chồng theo Luật HNGĐ 2014. Còn việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn và các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 5 và Điều 8 Luật HNGĐ 2014 thì mới được coi là vi phạm pháp luật bạn nhé.

    Cập nhật bởi TuyenBig ngày 02/05/2018 02:54:01 CH Cập nhật bởi TuyenBig ngày 02/05/2018 01:42:54 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TuyenBig vì bài viết hữu ích
    vangchua (03/05/2018)
  • #490809   02/05/2018

    Wizardma
    Wizardma
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:13/07/2015
    Tổng số bài viết (212)
    Số điểm: 2510
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 126 lần
    Moderator

    TuyenBig viết:

    Chào bạn, về vấn đề nay mình có một số điều chia sẻ như sau, hi vọng sẽ giúp ích cho bạn.

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. (Khoản 5, Điều 3)

    Quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật HNGĐ về đăng kí kết hôn:

    - Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    => Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

    Tuy nhiên cần xem xét một số trường hợp được nêu dưới đây

    Việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn  được chia ra các trường hợp sau:

    1. Tại khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: "Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đinh 1986 có hiệu lực) mà chưa có đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung".

    => Trường hợp này pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn

    2. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001:

    Trường hợp này, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm và cần chú ý như sau:

    + Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu chưa đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng

    + Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng

    +  Kể từ sau ngày 01/01/2003 mới đăng ký kết hôn quan hệ vợ chồng chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.

    3. Đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng

    Như vậy: Những trường hợp sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo những trường hợp mà pháp luật không CÔNG NHẬN thì đều vi phạm pháp luật

    Dear TuyenBig!

    Không được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp và việc vi phạm quy định của pháp luật là trường hợp khác nhau bạn nhé.

    Vi phạm pháp luật thì phải vi phạm 1 điều luật cấm, hạn chế cụ thể

    Việc có vi phạm hay không vi phạm trong trường hợp này phải xét đến quan hệ hôn nhân của những người tham gia quan hệ này bản thân họ đang có hôn nhân hợp pháp hay không? Và vi phạm là vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng.

    Luật sư - Trọng tài viên trung tâm trọng tài thương mại Công Lý Việt Nam (VIETJAC)

    Nguyễn Ngọc Anh

    Email: ngocanhlawyer@gmail.com

    Mobile: 0982502577

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn Wizardma vì bài viết hữu ích
    TuyenBig (02/05/2018) vangchua (03/05/2018)
  • #490849   02/05/2018

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14965)
    Số điểm: 100044
    Cảm ơn: 3494
    Được cảm ơn 5361 lần
    SMod

    Bạn @TuyenBig đã sửa lại câu trả lời rồi, nhưng vẫn không trả lời đúng câu hỏi của bạn

    :|

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ntdieu vì bài viết hữu ích
    vangchua (03/05/2018)
  • #501695   09/09/2018

    Việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không vi phạm pháp luật gì cả. Tuy nhiên, trong trường hợp này, pháp luật sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người, đồng thời quan hệ của hai người không được pháp luật về hôn nhân và gia đình bảo vệ.

     
    Báo quản trị |  
  • #502156   14/09/2018

    Sống chung với nhau như vợ chồng nếu cả hai người đã đủ tuổi kết hôn thì không có vi phạm pháp luật (trường hợp người nữ dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự). Tuy nhiên dù không có vi phạm pháp luật nhưng khi có góp chung tài sản (như vợ chồng) mà mai này có mâu thuẩn xảy ra sẽ không được pháp luật hôn nhân gia đình bảo vệ vì không có đăng ký giấy kết hôn. Tòa án sẽ căn cứ vào quy định pháp luật dân sự để giải quyết tranh chấp, trường hợp này người bất lợi là người phụ nữ vì theo quy định của pháp luật dân sự sẽ chia đều theo giá trị tài sản mà các chủ thể góp chung. Như vậy, nếu lúc đó người phụ nữ không đi làm chỉ ở nhà làm nội trợ thì khi có tranh chấp xảy ra thì không được bảo vệ và sẽ không được chia giá trị tài sản chung. Nếu kết hôn hợp pháp thì ngược lại, người phụ nữ nội trợ sẽ được chia một phần giá tị tài sản chung.

     
    Báo quản trị |  
  • #502184   14/09/2018

    Không đăng ký kết hôn sẽ không vị phạm pháp luật chỉ là không được công nhận là vợ chồng hợp pháp không được pháp luật về hôn nhân bảo vệ. Ngoài ra, nếu có con chung thì việc làm giấy đăng ký khai sinh cho con cũng chỉ được đứng tên người mẹ, nếu người cha muốn đứng tên thì phải chứng minh huyết thống. Tốt nhât là nên làm theo quy định của pháp luật để được bảo vệ đúng cách.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #552366   21/07/2020

    NieOan
    NieOan

    Sơ sinh

    Đăk Lăk, Việt Nam
    Tham gia:21/07/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Hôn nhân và gia đình

    Vấn đề là như vậy ạ. Anh T có chung sống như vợ chồng với chị A từ năm 2008 đến 2013 có chung với nhau 2 ng con nhưng không có giấy đăng ký kết hôn, không có tài sản chung ,không có công nợ chung. Hai người ở với nhau được 5 năm thì ly thân. Đến 2015 thì a T lấy chị B, hai ng có với nhau được 1 được 1 đứa con và có đăng ký giấy kết hôn. Chị A cũng lấy ng khác. Con chung thì chị A nuôi cho đến nay. Hiện tại thì chị A gửi đơn lên toà án kiện anh T đòi bồi thường chi phí nuôi con là 200 triệu. Và anh T được toà án triệu tập ngày 24/7 sắp tới.

    Theo anh thì yêu cầu của chị A như vậy có hợp lý không ạ?. Vả lại anh T có hoàn cảnh cũng hết sức khó khăn.

    Mong page sớm phản hồi ạ!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NieOan vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/07/2020)
  • #552691   25/07/2020

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung và coi nhau là vợ chồng mà không hề có đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Về thủ tục pháp lý, những trường hợp này không được pháp luật thừa nhận nhưng pháp luật cũng không cấm. Pháp luật chỉ hai trường hợp sau:

    - Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

    - Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

     
    Báo quản trị |  
  • #552862   26/07/2020

    ledinhthien
    ledinhthien
    Top 500
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2020
    Tổng số bài viết (191)
    Số điểm: 1000
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 5 lần


    Theo quy định pháp luật hiện nay việc sống chung như vợ chồng và không đăng ký kết hôn thì không bị pháp luật điều chỉnh, pháp luật không cấm trường hợp này và chỉ quy định là không công nhận là vợ chồng theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP (bạn có thể thảm khảo bài viết của bạn Tuyenbig ở trên để tham khảo)

    Tuy nhiên trong trường hợp của bạn mình cung cấp thêm một số quy định về việc sống chung như vợ chồng và không đăng ký kết hôn vẫn có thể bị coi là vi phạm pháp luật như sau:

    - Trong trường hợp nếu một trong hai bạn là người đã kết hôn thì việc hai bạn có hành vi chung sống như vợ chồng là đã vi phạm một trong các điều cấm tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

    - Và cũng trong Điều luật này pháp luật cũng cấm việc kết hôn, chung sống như vợ chồng đối với những trường hợp sau: “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.

    Việc vi phạm một trong những điều cấm này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hay thậm chí là truy tố trách nhiệm hình sự như trong trường hợp tại khoản 2 bạn có thể bị truy tố về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

     
    Báo quản trị |