Số lượng học viên tối đa và địa điểm đào tạo lớp học của chương trình đào tạo thường xuyên

Chủ đề   RSS   
  • #615602 23/08/2024

    Số lượng học viên tối đa và địa điểm đào tạo lớp học của chương trình đào tạo thường xuyên

    Lớp học của chương trình đào tạo thường xuyên được tổ chức tối đa bao nhiêu học viên? Địa điểm đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên cần đáp ứng những quy định nào? Thời gian đào tạo và kế hoạch đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên được quy định như thế nào?

    1. Lớp học của chương trình đào tạo thường xuyên được tổ chức tối đa bao nhiêu học viên?

    Số lượng học viên tối đa trong lớp học của chương trình đào tạo thường xuyên được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

    - Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm tối đa 35 học viên. Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm dành cho người dân tộc thiểu số ít người, người khuyết tật tối đa 20 học viên. Riêng lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm dành cho người mù tối đa 10 học viên.

    - Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp tối đa 18 học viên. Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người dân tộc thiểu số ít người, người khuyết tật, tối đa 10 học viên. Riêng lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người mù tối đa 8 học viên.

    - Mỗi lớp học có ít nhất một giáo viên hoặc người dạy nghề trực tiếp giảng dạy và phụ trách lớp.

    2. Địa điểm đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên cần đáp ứng những quy định nào?

    Địa điểm đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

    - Địa điểm đào tạo được thực hiện linh hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất, nhưng phải đảm bảo các điều kiện để dạy và học về mặt bằng, địa điểm học kiến thức nghề; địa điểm học thực hành kỹ năng nghề; phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ đào tạo theo yêu cầu của mô - đun, môn học trong chương trình đào tạo.

    3. Thời gian đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên được quy định như thế nào?

    Thời gian đào tạo đối với các chương trình đào tạo thường xuyên được quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

    - Thời gian đào tạo đối với các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH được thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, gồm: thời gian thực học kiến thức nghề, kỹ năng mềm; thời gian thực học thực hành nghề; thời gian kiểm tra trước, trong quá trình đào tạo, kiểm tra kết thúc khóa học; trong đó thời gian thực học thực hành nghề tối thiểu chiếm 80% tổng thời gian khóa học.

    - Việc bố trí thời gian thực học được thực hiện linh hoạt trong ngày; trong tuần (ngày làm việc hoặc ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày nghỉ) theo yêu cầu của học viên và được cụ thể trong kế hoạch đào tạo của từng khóa học, lớp học.

    - Thời gian học mỗi buổi tối đa là 05 (năm) giờ và thời gian học trong một ngày tối đa là 08 (tám) giờ.

    3. Kế hoạch đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên được quy định như thế nào?

    Kế hoạch đào tạo của chương trình đào tạo thường xuyên được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

    - Kế hoạch đào tạo của từng khóa học, lớp học được xây dựng linh hoạt, phù hợp với đối tượng học viên, đặc điểm của vùng, miền và phải bảo đảm thực hiện nội dung chương trình đào tạo. Nội dung của kế hoạch đào tạo thực hiện theo mẫu định dạng phiếu học viên quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH.

     
    34 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận