Qua gần 4 năm đi vào thực tiễn áp dụng, Thông tư 80/2012/TT-BTC bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập, nhất là khi Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn được ban hành.
Nắm đựơc tình hình đó, Bộ Tài chính đang rốt ráo hoàn tất Dự thảo Thông tư mới hướng dẫn đăng ký thuế thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC cho phù hợp với quy định hiện nay.
Điểm qua một số điểm mới của Thông tư mới hướng dẫn đăng ký thuế như sau:
1. Hướng dẫn đăng ký thuế trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có từ 2 địa điểm kinh doanh trở lên:
- Nếu các địa điểm kinh doanh đóng trên các địa bàn quận/huyện, thị xã thuộc tỉnh/TP hoặc các địa bàn tỉnh/TP khác nhau thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để đăng ký thuế kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh theo quy định.
- Nếu các địa điểm kinh doanh đóng trên cùng địa bàn quận/huyện, thị xã thuộc tỉnh/TP nhưng khác địa bàn phường/xã thì được cấp mã số thuế 13 số cho từng địa điểm kinh doanh để kê khai, nộp thuế theo từng địa bàn.
2. Hướng dẫn đăng ký thuế trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chuyển cho vợ sang chồng, bố, mẹ sang con hoặc ngược lại
Lúc này, phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp bên nhận đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đã được cấp để khai, nộp các loại thuế phát sinh.
3. Hướng dẫn đăng ký thuế trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc ngành, nghề phải đăng ký kinh doanh khi đăng ký thiếu CMND hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Cơ quan thuế cấp tạm thông báo mã số thuế để gửi cho người nộp thuế.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp thông báo mã số thuế, cá nhân phải bổ sung thông tin còn thiếu cho cơ quan thuế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Quá thời hạn này người nộp thuế không cung cấp thông tin theo quy định, cơ quan thuế thực hiện đóng mã số thuế đã cấp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc ngành nghề phải đăng ký kinh doanh thiếu chứng minh nhân dân; cá nhân nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thiếu chứng minh nhân dân thì được cơ quan thuế cấp thông báo mã số thuế.
4. Hướng dẫn thủ tục về thuế khi tạm ngừng kinh doanh
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Nội dung thông báo gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng đối với thông báo tạm ngừng kinh doanh; hoặc ngày kinh doanh trước thời hạn đối với thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
+ Lý do tạm ngừng kinh doanh hoặc lý do tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo;
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, chủ hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan thuế chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh kỳ tiếp theo. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm.
5. Một số quy định về mã số thuế (MST) cá nhân cần lưu ý:
* Cá nhân đã được cấp MST
- Cá nhân vừa có hoạt động kinh doanh đã được cấp MST vừa có thu nhập thuộc diện nộp thuế TNCN và các khoản phải nộp khác thì sử dụng MST này để khai thuế, nộp thuế cho các khoản phải nộp ngân sách của cá nhân.
Cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (cá nhân phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế).
- Cá nhân vừa có nghĩa vụ nộp thuế TNCN hoặc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, vừa có hoạt động kinh doanh thì sử dụng MST đã được cấp để khai thuế, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh theo mẫu đăng ký thuế 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (cá nhân phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế).
* Cá nhân cùng lúc nộp thuế TNCN qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập, chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cấp MST. Cá nhân thông báo MST của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ quan chi trả thu nhập sử dụng vào việc khai thuế, nộp thuế.
* Chủ DNTN nếu phát sinh thuế TNCN của mình thì phải sử dụng MST cá nhân của chủ DNTN để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế.
Trường hợp DNTN phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế TNCN cho các cá nhân làm việc tại DNTN thì sử dụng MST của cá nhân đó để kê khai, khấu trừ đối với các khoản thuế TNCN này.
* Cấp MST cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN:
Khi cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan thuế cấp MST cho từng người phụ thuộc căn cứ thông tin trên hồ sơ đăng ký người phụ thuộc của cá nhân theo quy định của Luật Thuế TNCN.
Các cá nhân làm việc trong cơ quan chi trả thu nhập có thể uỷ quyền theo quy định pháp luật dân sự cho cơ quan chi trả thu nhập để thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thay cho cá nhân.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của các cá nhân có uỷ quyền theo mẫu số ... (mẫu mới 16 TH) ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến cơ quan thuế.
Đồng thời, trong tờ trình phải nêu tại sao có trường hợp ủy quyền, bổ sung mẫu đăng ký mã số người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập.
Các trường hợp còn lại cá nhân thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan Thuế theo quy định của Luật Thuế TNCN.
Mã số đã cấp cho người phụ thuộc sẽ được chuyển thành MST của người nộp thuế sau khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế.
Các trường hợp chuyển mã số người phụ thuộc thành MST của người nộp thuế như sau:
- Đối với cá nhân không còn thuộc diện là người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế TNCN có phát sinh nghĩa vụ thuế thì thực hiện đăng ký thuế như sau:
+ Người nộp thuế thuộc trường hợp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trên tờ khai đăng ký thuế ghi MST đã được cấp cho người phụ thuộc.
+ Người nộp thuế thuộc trường hợp đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trên hồ sơ khai thuế ghi MST đã được cấp cho người phụ thuộc.
- Đối với cá nhân đang là người phụ thuộc đã được cấp mã số người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế TNCN có phát sinh nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế lần đầu để thực hiện chuyển mã số của người phụ thuộc thành MST của người nộp thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế.
Khi cá nhân không còn thuộc diện là người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế TNCN mà có phát sinh nghĩa vụ thuế thì thực hiện chuyển mã số người phụ thuộc thành MST của người nộp thuế theo quy định này để được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế.
Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn đăng ký thuế tại file đính kèm.