Xin cấp GCNQSD đất đã sử dụng ổn định lâu dài từ năm 1986

Chủ đề   RSS   
  • #157285 25/12/2011

    maijoo

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/04/2009
    Tổng số bài viết (20)
    Số điểm: 270
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 3 lần


    Xin cấp GCNQSD đất đã sử dụng ổn định lâu dài từ năm 1986

    Năm 1986 Chú tôi được HTX và UBND xã cấp cho một miếng đất để ở, chỉ là cắm mốc giao đất mà không có giấy tờ gì.
       Năm 2010 xã nơi chú tôi sinh sống tiến hành cấp GCNQSD đất cho các cá nhân và hộ gia đình ở xã chú tôi.
       Các gia đình xung quanh nơi chú tôi sống đã được cấp đất, có hộ gia đình cũng được giao đất như chú tôi cũng đã được cấp GCNQSDĐ, còn chú tôi do trước đây có mâu thuẫn với Chủ tịch UBND xã nên bây giờ bị gây khó khăn, năm lần bảy lượt chú tôi gửi đơn xin cấp GCNQSD đất lên UBND xã mà đều bị từ chối với muôn vàn lý do
       Đất chú tôi ở hiện tại sử dụng ổn định và không có tranh chấp từ 1986 đến nay, đóng thuế và hoàn thành mọi nghĩa vụ với nhà nước. Mới đây khi chú tôi có làm gay gắt thì UBND đã phải ra một Thông Báo (v/v Hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp GCNQSD đất ở) Trong đó yêu cầu chú tôi phải bổ sung hoàn thiện những giấy tờ sau
      + Cung cấp thêm các giấy tờ đất liên quan về nguồn gốc được cấp năm 1983 ( VD: Nghị quyết đại hội xã viên, giấy tờ liên quan cấp đất/ giao đất của HTX năm 1986, sơ đồ vản vẽ thể hiện diện tích thửa đất năm 1986 được cấp, phiếu thu tiền đất nếu có). (1)

      + Cá nhân, hộ gia đình ông Điều xin cấp GCNQSD đất nhưng phải thống nhất để chấp hành việc trừ diện tích lưu không, chỉ giới xây dựng đường 23B theo quy hoạch; trừ trả diện tích mương/ rãnh thoát nước phía sau nhà được thể hiện tại tờ bản đồ địa chính số 25 lập năm 1995. (2)

      + Cá nhân hộ gia đình ông Điều cung cấp them giấy cam kết khẳng định việc không còn có khiếu kiện, tranh chấp liên quan đến đất đai nhà ở của mình. (3)

     

    Theo tôi tìm hiểu thì căn cứ vào Khoản 1, 4 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì với trường hợp của chú tôi sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, và từ 1986 đến nay gia đình chú tôi sử dụng đất không hề có bất kỳ tranh chấp nào và đã được trưởng thôn xác nhận cùng với hàng xóm láng giềng xung quanh. Vậy chú tôi phải được cấp GCNQSDĐ.

     

    Ở phần (2), sau nhà chú tôi có một cái mương, nhưng chú tôi không lấn chiếm, diện tích mương vẫn nguyên; còn việc trừ diện tích lưu không, chỉ giới xây dựng đường 23B theo quy hoạch chú tôi đã chấp hành.

     

    Vậy xin Luật sư, các anh, chị và các bạn tư vấn giúp tôi trong trường hợp chú tôi thuộc diện được cấp GCNQSD đất mà bị gây khó khăn như vậy thì chú tôi phải làm những gì? Phải khiếu nại? Khiếu kiện ai, ở đâu?

    Tôi xin chân thành cảm ơn! Và mong sớm nhận được sự tư vấn từ Luật sư và các anh, chị, các bạn.

     
    19820 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #158215   29/12/2011

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    Chào bạn, nội dung bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:
    Như bạn trình bày, chú của bạn là người sử dụng đất hợp pháp, ổn đinh, lâu dài từ năm 1986 đến nay và không hề có tranh chấp gì. Điều 50 luật đất đai năm 2003 quy định: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Như vậy, chú bạn có quyền lập hồ sơ và xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định. Nếu UBND xã không giải quyết, chú bạn có quyền khiếu nại việc không cấp giấy chứng nhận QSDĐ lên UBND cấp huyện hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm quyền. Chào bạn


    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
  • #173133   21/03/2012

            Kính mong các Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này:
            Trong Giấy giao đất (của UBND xã) năm 1992 có ghi "trừa lưu không là 20m2" (diện tích đất được giao ở ven đường QL3); hiện nay trên diện tích đó đã xây dựng công trình và sử dụng ổn định đến nay mà không có văn bản nào của cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nếu bây giờ diện tích đất đó bị thu hồi thì có được bồi thường theo quy định tại K9 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường tái định cư không?
     
    Báo quản trị |  
  • #173238   21/03/2012

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


     Nội dung bạn hỏi, tôi tư vấn như sau. Theo quy định tại Điều 8 nghị định 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Điều kiện để được bồi thường đất

    Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

    1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

    7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

    8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

    9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

    10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

    b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;

    c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
    như vậy trường hợp của gia đình bạn do đất sử dụng từ năm 1992 là ổn định lâu dài thường xuyên liên tục, vì thế khi bị thu hồi đất gia đình bạn được hưởng đền bù đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Chào bạn

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
  • #208969   23/08/2012

    xin luật sư cho hỏi: đất sử dụng năm 1993 để trồng lúa, đến năm 1996 xây dựng nhà(không phép), cùng năm đó tổ đo đạc đi đo và ghi nhận đất lúa sau đó được cấp GCNQSD đất , loại đất lúa. nay làm hồ sơ xin điều chỉnh lại thành đất thổ có được không

     
    Báo quản trị |  
  • #209908   28/08/2012

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nguyên tắc thửa đất trên của bạn có thể xin chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở (đất thổ cư).

    Nếu việc xin chuyển mục đích sử dụng của người sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương thì sẽ được chuyển mục đích sử dụng.

    Chúc bạn khỏe và thành công! Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn.

     

    Luật sư: DƯƠNG VĂN MAI - CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG - TƯ VẤN LUẬT GỌI 1900 6280

    Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

    Email: Lsduongmai@gmail.com - http://www.luatbachduong.vn

    Lĩnh vực hoạt động:

    1. Tư vấn pháp luật http://luatbachduong.vn/luat-su-tu-van

    2. Luật sư giải quyết các vụ án hình sự, tranh chấp: dân sự, kinh tế, thương mại, đất đai, thừa kế di chúc,Ly hôn... http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-tham-gia-to-tung

    3. Luật sư đại diện ngoài tố tụng http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-dai-dien-ngoai-to-tung

    4. Dịch vụ pháp lý khác - http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/cac-dich-vu-phap-ly-khac

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN - CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hotline: 0987.756.263/0947.347.268 - ĐT: 04.8585 7869