Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Quy hoạch sử dụng đất hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng hợp các biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất thông qua việc hoạch định, phân bổ quỹ đất vào các mục đích hợp lý trên phạm vi toàn quốc cũng như tại từng địa phương theo đó có sự nhất quán về chủ trương, chính sách từ trung ương tới địa phương.
Việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch có thể hiểu là việc tổ chức, cá nhân sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp với các chính sách đất đai tại địa phương.
2. Gia đình nhà bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ Khoản 1 Điều 97 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, không có tranh chấp, sử dụng đất có hiệu quả thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật Đất đai; trường hợp vượt hạn mức thì được tính thêm hạn mức quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này; nếu vượt hạn mức đã tính thêm thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức. Tất cả các trường hợp nêu tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất"
Việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất của nhà bạn:
Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định:
"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước."
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do khai hoang (tham khảo):
- Đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ
- Thông báo công khai hồ sơ đăng ký đất của UBND xã, phường, Thị trấn nơi có đất;
- Biên bản về việc kết thúc công khai hồ sơ đăng ký quyên sử dụng đất,kết quả xét duyệt đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- Biên bản mô tả ranh giới (trích lục hoặc trích đo địa chính);
- CMND, Hộ khẩu (phôtô chứng thực);
- Hồ sơ thuế: lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định của Chi cục thuế).
- Các giấy tờ khác: (nếu cần): Giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp vợ, chồng không cùng chung hộ khẩu gia đình; Xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp người độc thân).
3. Như bạn trao đổi thì thửa đất gia đình bạn đang sử dụng sẽ có khả năng được cấp giấy chứng nhận áp dụng cho đất nông nghiệp.
Thời hạn sử dụng đất áp dụng với đất nông nghiệp theo quy định hiện hành là 20 năm.
4. Nhà nước chỉ được phép thu hồi đất theo điều 38 Luật Đất đai:
“Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.”
Hy vọng các câu trả lời của luật sư đã giải đáp được các thắc mắc của bạn.
Chúc bạn và gia đình sức khỏe và sớm đứng tên chủ quyền được trên thửa đất của mình.