Vay đến hạn không trả

Chủ đề   RSS   
  • #506927 08/11/2018

    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Vay đến hạn không trả

    Chào luật sư! E có sự việc xin được tư vấn như sau: Cách đây 3 tháng e có cho một người anh em họ vay 20 triệu đồng. Hạn vay là 30 ngày. Khi vay e có làm hợp đồng vay đầy đủ và có giấy biện nhận tiền vay ngày hôm đó. Lãi suất là 1.5%/tháng tức là 18%/năm. Nay đã dk 3 tháng kể từ ngày vay người đó chưa trả đồng tiền lãi nào cả (3 tháng tiền lãi). Từ khi đến hạn vay đến giờ người đó cứ khất nợ nhiều lần nhưng đến hạn khất lại không trả. E gọi điện và nhắn tin rất nhiều nhưng không chịu nghe máy hay trả lời. Giờ e phải làm cách nào để lấy lại được tiền của mình ạ. Người đó thì đã có gia đình và đang ở chung với mẹ. Hôm e có sang nhà thì bị mẹ và vợ đuổi về. Giờ đến nhà cũng không được mà gọi và nhắn tin thì không chịu trả lời. Giờ phải làm sao khi người đó cứ khất nợ hết lần này đến lần khác mà vẫn không có kết quả. Xin luật sư tư vấn giúp là có kiện về tội danh lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không ạ. Và cách khởi kiện và thời gian khởi kiện. Như thế nào thì được xem là không có khả năng chi trả. Và thêm một ý nữa là khi vay thì là mục đích tiêu dùng cá nhân. Nhưng e được biết là vay để trả nợ tiền cá độ. Vậy là đã vi phạm vào hợp đồng được lập giữa e và người đó. Xin luật sư tư vấn ạ.
     
    2302 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #506933   08/11/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại  Ðiều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định như sau:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Trong trường hợp này, người vay tiền không có khả năng trả nợ, bạn cần thực hiện phương án đó là khởi kiện người đó ra tòa án. Theo quy định tại khoàn 3, điều 25, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì “tranh chấp về hợp đồng dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Việc người vay tiền có bị khởi tố hình sự hay không thì phải căn cứ vào hành vi của người vay và các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Tại Điều 175 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau: 

    “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”.

    Dựa theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 thì ở đây người vay thỏa mãn các yếu tố về mức tiền vay, hình thức vay…tuy nhiên người vay đó đã thỏa mãn điều kiện dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp Trong trường hợp này, bên nên trình báo với Cơ quan Công an để được giải quyết, người vay tiền của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
  • #507158   11/11/2018

    tovandu1995
    tovandu1995

    Male
    Sơ sinh

    Cần Thơ, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Vay tiền online mất khả năng chi trả vậy có ở

    Chào luật sư cho em hỏi vay online không chi trả vậy có bị kết tội không
     
    Báo quản trị |  
  • #507167   11/11/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác….”

    Theo quy định trên, bên vay sẽ có nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên vay không có khả năng thanh toán nợ thì bên cho vay có quyền gửi đơn khởi kiện về việc đòi lại tài sản đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để được giải quyết. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn, khi bạn vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay thì bên cho vay sẽ phải chịu rủi ro. Bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu của tội phạm, cụ thể là dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, dấu hiệu hành vi của 2 tội này là hành vi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, được quy định cụ thể tại Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Cập nhật bởi thanhtungrcc ngày 11/11/2018 02:49:45 CH

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;