Tranh chấp đất

Chủ đề   RSS   
  • #291413 14/10/2013

    phongtran2013

    Sơ sinh

    Huyện Quảng Ninh, Quảng Bình, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2013
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tranh chấp đất

    Xin chào luật sư. Gia đình tôi có khu vườn tạp liền kề với đất ở của gia đình chưa có sổ đỏ. Nay gia đinh tôi muốn chuyển đổi khu vườn đó thành đất ở. Trong quá trình làm thủ tục chuyển đổi, người hàng xóm nhà tôi muốn mua lại một phần đất trong khu vườn đó, nhưng lại không đặt vấn đề với gia đình tôi, mà đặt vấn đề với chính quyền UBND phường (khu vườn đó gia đình tôi đã nộp thúê nhiều năm rồi). Vậy cho tôi hỏi, chính quyền UBND phường có được phép bán đất thuộc khu vườn đó không khi mà gia đình tôi không đồng ý bán.

     
    5119 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #291421   15/10/2013

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Làm gì có chuyện chính quyền giám bán đất nhà bạn. Ngưởi sử dụng đất có các quyền năng của mình là: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt, riêng quyền định đoạt thì bị hạn chế hơn nên gọi là định đoạt có hạn chế và thực tế vẫn gọi là Quyền chuyển nhượng có nghĩa là chuyển nhượng lại 2 quyền kia là Quyền sử dụng và quyền chiếm hữu. Nhà bạn là chủ sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất này nên bạn có toàn bộ quyền năng nói trên.

    Để chứng minh bạn là người có quyền sử dụng đối với diện tích đất này thì ngày bản thân UBND xã, phường đã có hồ sơ lưu và cũng đã biết được bạn là chủ sử dụng hợp pháp hoặc bạn có các giấy tờ được quy định tại Điều 50 Luật Đất đai (tất nhiên sổ đỏ là Giấy tờ cơ bản nhất):

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

    LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

    Email: luatsungothethem@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #291424   15/10/2013

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi Luật sư công ty Luật Tiền Phong xin trả lời bạn như sau:

    Như thư bạn thông tin, dù thửa đất vườn tạp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nó thuộc về gia đình bạn do nhiều năm gia đình bạn đã chiếm hữu, quản lý và sử dụng có đóng thuế cho nhà nước. Do vậy, UBND phường không có quyền quyết định trong việc bán nó cho người khác. 

    Về thủ tục chuyển đổi từ đất vườn sang đất ở lâu dài, xin được tư vấn thêm cho bạn như sau: nếu gia đình bạn chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư  sang làm đất ở thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp - Khoản 2 điều 6 Nghị định 104/2004/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP.

    Chúc bạn và gia đình sức khỏe và sớm hoàn tất thủ tục chuyển đổi thửa đất vườn đó để an tâm sử dụng lâu dài.

    Nếu bạn còn băn khoăn và cần tư vấn hỗ trợ, vui lòng gọi về tổng đài tư vấn của Luật Tiền Phong 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
    Báo quản trị |  
  • #291693   16/10/2013

    nguyenmanhhung94
    nguyenmanhhung94

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:16/10/2013
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cháu chào các vị luật sư. Cháu có chuyện này mong các vị luật sư tư vấn giúp. Gia đình cháu sống ở Hà Nội. Trước đây nhà cháu có sáu người. Bà nội, bố, mẹ, anh, chị, và cháu. Tất cả đều được chia đất ruộng nông nghiệp. Hiện tại chỗ cháu ở đang bồi thường đất nông nghiệp. Anh chị em của bố cháu thấy vậy bắt bố mẹ cháu phải chia khoản tiền đất bồ thường đấy ra ( Đòi chia tiền vì bà nội cháu có ruồn nhưng bà cháu mất từ năm 2003 rồi. Suất đất ruộng đấy bố mẹ cháu làm lụng tới bây giờ, các bác, các cô cháu không có hộ khẩu nơi cháu sống và không làm lụng gì về ruộng của bà cháu ) Bố mẹ cháu không đồng ý vì họ không hề làm mà đòi hưởng. Giờ bác cháu gửi đơn kiện xuống xã, các vị luật sư cho cháu hỏi là nếu gửi đơn kiện thì xã và tòa án sẽ xử lý như thế nào? Cháu thấy mọi người bảo là nếu nhà nào có người nộp đơn kiện thì xã sẽ không giả tiền bồi thường cho nhà đấy. Trong khi các bác cháu không có suất ruộng và không làm lụng gì. Từ xưa đến nay ruộng nông nghiệp toàn bố mẹ cháu vất vả quanh năm ngày tháng làm lụng, giờ nhà nước, doanh nghiệp lấy bồ thường tiền họ lại đòi chia tiền ra thì cháu thấy rất bất công và vô lý. Mong các vị luật sư trả lời giúp cháu ạ. Cháy xin chân thành cảm ơn

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

Email: luatsungothethem@gmail.com