cấp giấy đối với đất UBND xã bán vào năm 1993

Chủ đề   RSS   
  • #302819 17/12/2013

    PHAMTHANHHOANG.DC

    Chồi

    Đăk Lăk, Việt Nam
    Tham gia:10/01/2013
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1455
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 7 lần


    cấp giấy đối với đất UBND xã bán vào năm 1993

    tháng 4 Năm 1993 tôi được UBND xã bán cho một lô đất để làm nhà ở với giá 2,5 triệu đồng. Năm 2012 tôi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đòi hỏi phải có giấy tờ về việc bán đất và biên lai thu tiền. Do không lưu trữ được giấy tờ liên quan nên tôi không có giấy tờ gì để chứng minh nguồn gốc đất, UBND xã cũng không còn lưu trữ hồ sơ và biên lai nên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã trả hồ sơ về cho tôi. Nay tôi không biết phải làm sao để được cấp giấy chứng nhận? Vây tôi xin hỏi quý luật sư liệu tôi có được cấp giấy khi không có giấy tờ gì không? và phải nộp tiền sử dung

     
    3040 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #303037   18/12/2013

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Trường hợp của bạn là chủ sử dụng đất sử dụng ổn định đất trước 15/10/1993 nhưng không có 1 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật Đất đai, theo quy định tại khoản 1 điều 14 Nghị định 84/2007 của Chính phủ ngày 25/4/2007:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.

    Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;

    đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này."

    Khoản 4:

    "a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm."

    Như vậy, nếu đất của bạn không rơi vào những điều vi phạm nêu tại Khoản 4 thì sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận theo quy định nêu trên.

    Nếu Phòng Tài nguyên trả hồ sơ cho bạn, bạn có thể đề nghị trả lời bằng văn bản lý do trả hồ sơ và đề nghị được hướng dẫn các thủ tục hoàn thiện hồ sơ (nếu lý do trả hồ sơ do chưa đủ tài liệu, thông tin), trường hợp nhận thấy việc từ chối của VPĐKQSDĐ trả hồ sơ là sai, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn và gia đình, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi/quyết định này theo thủ tục tố tụng hành chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Hotline: 0916162618

Website: www.luattienphong.vn - www.luattienphong.net