Quyết định quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng người có công giai đoạn 2021-2030

Chủ đề   RSS   
  • #605155 31/08/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1703 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Quyết định quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng người có công giai đoạn 2021-2030

    Ngày 30/8/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định 1007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Mục tiêu đến năm 2030 quy hoạch trên cơ sở hiện trạng, đảm bảo phát triển hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phù hợp, đủ quy mô, năng lực, đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, điều dưỡng, tạo thuận lợi để người có công được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc toàn diện về thể chất và tinh thần; là cơ sở để xây dựng lộ trình và triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn trên địa bàn cả nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về ưu đãi người có công đảm bảo khách quan, khoa học, minh bạch và hiệu quả.

    Về định hướng phát triển, hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gồm: 70 cơ sở công lập với quy mô khoảng 7.400 giường.

    Cụ thể, theo phân cấp quản lý, các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được chia thành: Cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng do cấp tỉnh quản lý. 

    Theo mô hình hoạt động, các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được phân bố theo 03 mô hình: Mô hình điều dưỡng người có công; mô hình nuôi dưỡng người có công; mô hình nuôi dưỡng kết hợp điều dưỡng người có công. 

    Theo quy mô, chức năng phục vụ, trong các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng có 10 cơ sở có tính chất vùng, thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ điều dưỡng, nuôi dưỡng ở phạm vi vùng.

    Hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng đến năm 2030, tầm nhìn 2050 với 70 cơ sở được phân bổ theo các vùng kinh tế - xã hội: Vùng trung du và miền núi phía Bắc có 14 cơ sở tại 13 địa phương; Vùng đồng bằng sông Hồng có 20 cơ sở tại 11 địa phương; Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 18 cơ sở tại 14 địa phương; Vùng Tây Nguyên có 03 cơ sở tại 03 địa phương; Vùng Đông Nam Bộ có 05 cơ sở tại 03 địa phương; Vùng đồng bằng sông Cửu Long có 10 cơ sở do địa phương quản lý.

    Đến năm 2025, hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng có khoảng 2.300 cán bộ, nhân viên và đến năm 2030, dự kiến có khoảng 2.500 cán bộ nhân viên. 

    Xem bài viết liên quan tại: Nghị định 55/2023/NĐ-CP: Tăng mức hưởng trợ cấp, phụ cấp, chế độ ưu đãi người có công từ 05/9/2023

    Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng?

    Về chất lượng: Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm trong hoạt động chăm sóc sức khỏe. Đến năm 2025, có ít nhất 30% được đào tạo ở trình độ đại học trở lên, 55% được đào tạo trong các ngành y, dược và công tác xã hội. Đến năm 2030, có ít nhất 60% đội ngũ cán bộ được đào tạo ở trình độ đại học trở lên, ít nhất 55% được đào tạo trong các ngành y, dược và công tác xã hội.

    Trước đó, ngày 21/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 55/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.  Theo đó, nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công lên 2.055.000 đồng. Ngoài ra sửa đổi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công.

    Cụ thể, mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

    Xem toàn văn Phụ lục I

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/22/PHU-LUC-1.docx

    Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

    Xem và tải Phụ lục II

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/22/PHU-LUC-II.docx

    Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

    Xem và tải Phụ lục III

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/22/PHU-LUC-III.docx

    Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP

    Xem và tải Phụ lục IV

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/22/PHU-LUC-IV.docx

    Trường hợp mức trợ cấp một lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc: từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 01 năm, dưới 06 tháng được tính là 06 tháng. 

    Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 01/7 của năm đó.

    Xem chi tiết tại Quyết định 1007/QĐ-TTg ngày 30/8/2023.

    Theo Chính phủ

    Xem bài viết liên quan tại: Nghị định 55/2023/NĐ-CP: Tăng mức hưởng trợ cấp, phụ cấp, chế độ ưu đãi người có công từ 05/9/2023

    Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng?

     
    411 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận