Quyền tác giả đối với bài giảng, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc

Chủ đề   RSS   
  • #617060 02/10/2024

    Quyền tác giả đối với bài giảng, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc

    Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
     
    1. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác
     
    Căn cứ Điều 9 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan:
     
    Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
     
    2. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
     
    Căn cứ Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan:
     
    - Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
     
    - Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, biên kịch, đạo diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh.
     
    Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ.
     
    - Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
     
    3. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
     
    Căn cứ Điều 11 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan:
     
    - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
     
    - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
     
    - Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm kiến trúc có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm kiến trúc.
     
    4. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính
     
    Căn cứ Điều 12 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan:
     
    - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005.
     
    - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
     
    - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng.
     
    - Quyền cho thuê chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
     
    - Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
     
    5. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
     
    Căn cứ Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan:
     
    - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
     
    - Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
     
    - Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
     
    Như vậy, quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc, chương trình máy tính, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
     
    63 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận