Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
1. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác
Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
2. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
- Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, biên kịch, đạo diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của họ.
- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
3. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại
Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm kiến trúc có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm kiến trúc.
4. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính
- Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng.
- Quyền cho thuê chương trình máy tính quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
- Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
5. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
- Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
- Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
khoản 2 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
Như vậy, quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc, chương trình máy tính, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.