Nhiều bạn làm công việc cộng tác viên (CTV) như: CTV viết bài, CTV dịch thuật hay các công việc CTV khác tương tự… chắc hẳn sẽ có những băn khoăn rằng quyền lợi về tác giả, tác phẩm của mình sẽ như thế nào? Liệu công ty có được phép sao chép các bài viết của mình hay không? Các bạn có được quyền công bố bút danh (hay tên thật) với những bài viết của mình hay không?...
Mình mong rằng bài viết này sẽ phần nào giải đáp được những thắc mắc trên của mọi người.
Căn cứ theo Điều 36 và Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009):
Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức; cá nhân nắm giữ một; một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
|
Như vậy, khi các bạn giao kết hợp đồng cộng tác viên viết bài/dịch thuật với doanh nghiệp thì các bạn chính là tác giả và doanh nghiệp đó sẽ có tư cách là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm do bạn làm ra.
Theo quy định:
>>>Doanh nghiệp ký hợp đồng với các bạn sẽ là chủ sở hữu các quyền:
+ Quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Cụ thể, quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
+ Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (khoản 3 Điều 19).
>>> Tác giả của tác phẩm (Cộng tác viên tạo ra tác phẩm) sẽ có các quyền nhân thân theo quy định tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) bao gồm:
“Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm; không cho người khác sửa chữa; cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
|
Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 45 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì các quyền nhân thân của tác giả sẽ là những quyền KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG (trừ trường hợp ngoại lệ là quyền công bố tác phẩm có thể chuyển nhượng được):
“2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19; trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này“.
Kết luận
- Quyền lợi nhân thân của cộng tác viên viết bài hay dịch thuật…bao gồm:
+) Quyền đặt tên cho tác phẩm;
+) Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
+) Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm; không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
+) Nếu có thỏa thuận thì bạn còn có thể công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
- Đối với công ty sẽ có các quyền tài sản sau: sao chép tác phẩm, làm tác phẩm phái sinh; phân phối nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm… Do đó, công ty có quyền sao chép tác phẩm vì công ty là chủ sở hữu tác phẩm nên hành vi này là không vi phạm pháp luật.
Cập nhật bởi lanbkd ngày 14/01/2019 08:28:05 SA