Quyền sử dụng đất tại sao không phải là quyền tài sản?

Chủ đề   RSS   
  • #396165 13/08/2015

    Librahaanh

    Sơ sinh

    Cần Thơ, Việt Nam
    Tham gia:13/08/2015
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Quyền sử dụng đất tại sao không phải là quyền tài sản?

    Xin chào!

    Em tên Thư, em muốn hỏi mọi người tại sao quyền sử dụng đất không phải là quyền tài sản ạ?

     
    32754 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #396169   13/08/2015

    phamcuong1080
    phamcuong1080

    Mầm

    Kiên Giang, Việt Nam
    Tham gia:06/11/2014
    Tổng số bài viết (75)
    Số điểm: 780
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 26 lần


    Chào bạn!

    Quyền tài sản gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

    Người sử dụng đất chỉ được nhà nước Trao cho quyền sử dụng, khi nào nhà nước cần thì nhà nước sẽ thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Luật Đất đai 2013 quy định:

    Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

    1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

    7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Bộ luật dân sự 2005 quy định:

    Điều 195. Quyền định đoạt

    Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.

    Như vậy người sử dụng đất không có quyền định đoạt về Đất đai.

     
    Báo quản trị |  
  • #396176   13/08/2015

    oneclicklogin
    oneclicklogin
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hà Nam, Việt Nam
    Tham gia:21/10/2012
    Tổng số bài viết (358)
    Số điểm: 2819
    Cảm ơn: 54
    Được cảm ơn 142 lần


    Librahaanh viết:

    Xin chào!

     tại sao quyền sử dụng đất không phải là quyền tài sản ạ?

    Chào bạn.

    Theo luật dân sự:

    Điều 181. Quyền tài sản

    Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. 

    Như vậy, khác với tài sản ở chổ là chưa có hiện hữu trong thực tế mà là khả năng trong tương lai. Trừ quyền sở hữu trí tuệ là có trong hiện tại.

    Quyền sử dụng đất đối với 1 thửa đất cụ thể là thực tế hiện có nên không phải là quyền.

     

    tuvan@tuvanphapluatvietnam.com.vn

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn oneclicklogin vì bài viết hữu ích
    lancoi30897 (20/04/2016)
  • #470177   09/10/2017

    Theo điều 115 về quyền tài sản thì quyền sử dụng đất cũng là quyền tài sản. 

    Vậy tại sao quyền sử dụng đất là tài sản còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản. Như vậy việc quy định quyền sử dụng đất là tài sản có ý nghĩa gì trong thực tế, trong khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không được xem là tài sản?!

     

     
    Báo quản trị |  
  • #473942   08/11/2017

    phamcuong1080
    phamcuong1080

    Mầm

    Kiên Giang, Việt Nam
    Tham gia:06/11/2014
    Tổng số bài viết (75)
    Số điểm: 780
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 26 lần


     

    clc41dulaw@gmail.com viết:

     

    Theo điều 115 về quyền tài sản thì quyền sử dụng đất cũng là quyền tài sản. 

    Vậy tại sao quyền sử dụng đất là tài sản còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản. Như vậy việc quy định quyền sử dụng đất là tài sản có ý nghĩa gì trong thực tế, trong khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không được xem là tài sản?!

     

     

     

    Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng Quyền sử dụng đất.

     
    Báo quản trị |  
  • #546430   20/05/2020

    - Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác."

    Vậy, ai nói QSDĐ không phải là quyền tài sản?

     
    Báo quản trị |  
  • #546431   20/05/2020

    Bác "Mầm". Bác có đang nhầm lẫn với "Quyền sở hữu" không?

    Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật."

    - Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn cabaslaw vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (20/05/2020)