Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam

Chủ đề   RSS   
  • #611897 24/05/2024

    nguyenduy303
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (334)
    Số điểm: 2673
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 59 lần


    Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam

    Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam quy định tại Luật Kiến trúc 2019, Nghị định 85/2020/NĐ-CP.

    1. Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019, người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;

    - Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.

    Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định tại khoản 2 Điều 31 như sau:

    - Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Lưu ý: việc xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam được tính theo giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc Giấy phép lao động và Hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài theo quy định tại Điều 29 Nghị định 85/2020/NĐ-CP.

    Như vậy, theo quy định trên nếu người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc được công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và tuân thủ pháp luật Việt Nam cũng như Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam thì sẽ được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam.

    2. Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam

    Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam theo quy định tại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP bao gồm:

    - Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

    - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

    - Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.

    Như vậy, hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ trên.

    3. Trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam

    - Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục 2 nêu qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.

    - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

    - Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp.

    - Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và thời hạn hành nghề kiến trúc sẽ xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp. Mức thu lệ phí công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.

     
    49 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận