Quy định về văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC?

Chủ đề   RSS   
  • #604223 24/07/2023

    minhpham1995
    Top 50
    Male
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:21/10/2017
    Tổng số bài viết (1446)
    Số điểm: 12229
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 211 lần


    Quy định về văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC?

    Quy định pháp luật hiện hành về BCC và đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC? Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được quy định như thế nào? Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được quy định ra sao?

    Quy định về BCC và đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC?

    Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

    Theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020 thì đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được quy định như sau:

    - Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư 2020.

    - Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

    Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC?

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Đầu tư 2020 thì việc thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được quy định như sau:

    - Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.

    - Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.

    - Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.

    - Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:

    +) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;

    +) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;

    +) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;

    +) Bản sao hợp đồng BCC.

    - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Đầu tư 2020, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.

    Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC?

    Theo quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư 2020 thì việc chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được quy định như sau:

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.

    - Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:

    +) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;

    +) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;

    +) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;

    +) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;

    +) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;

    +) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;

    +) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    +) Bản sao hợp đồng BCC.

    - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đầu tư 2020, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.

     
    816 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận