Về vấn đề trích khấu hao tài sản cố định, mình xin bổ sung cho bài viết của bạn nội dung về các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:
Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện được áp dụng cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, công ty được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao sao cho phù hợp với từng loại TSCĐ của công ty mình. Có các phương pháp trích khấu hao TSCĐ sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; và
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
I. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định cho từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đối với các TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1. Xác định mức trích khấu hao:
- Mức trích khấu hao trung bình hằng năm:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định
|
=
|
Nguyên giá của tài sản cố định
|
Thời gian trích khấu hao
|
- Mức trích khấu hao trung bình hằng tháng:
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của tài sản cố định
|
=
|
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
|
12 (tháng)
|
- Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi:
Mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định
|
=
|
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
|
Thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại
|
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao TSCĐ:
Mức trích khấu hao
|
=
|
Nguyên giá TSCĐ
|
-
|
Số khấu hao lũy kế tính đến năm trước năm cuối cùng
|
2. Xác định mức trích khấu hao cho những năm còn lại đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013:
Mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ
|
=
|
Giá trị còn lại của TSCĐ
|
Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ (T)
|
Thời gian trích khấu hao còn lại (T) của TSCĐ được xác định theo công thức:
Trong đó:
- T1 : Thời gian trích khấu hao của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 203/2009/TT-BTC.
- T2 : Thời gian trích khấu hao của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
- t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ.
3. Quy định về trích khấu hao nhanh
Công ty có thể lựa chọn hình thức trích khấu hao nhanh để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, phải đảm bảo:
- Mức trích khấu hao nhanh tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
- Tài sản cố định được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
II. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
1. Quy định chung
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
2. Xác định mức trích khấu hao
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu:
Mức trích khấu hao
|
=
|
Giá trị còn lại của TSCĐ
|
x
|
Tỷ lệ khấu hao nhanh
|
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh (%)
|
=
|
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
|
Trong đó:
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng(%)
|
=
|
1
|
x
|
100
|
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ
|
- Hệ số điều chỉnh được xác định theo bảng sau:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
|
Hệ số điều chỉnh
(lần)
|
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
|
1,5
|
Trên 4 năm (t > 4 năm)
|
2,0
|
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm cuối:
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
III. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
1. Quy định chung
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
2. Xác định mức trích khấu hao
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, công ty xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, công ty xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ:
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
|
x
|
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
=
|
Nguyên giá của TSCĐ
|
Sản lượng theo công suất thiết kế
|
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ:
Mức trích khấu hao trong năm của TSCĐ
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
|
x
|
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Lưu ý: Nội dung cụ thể cho từng phương pháp và các ví dụ minh họa cho các công thức trên được quy định chi tiết tại Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC).