STT
|
Loại tội phạm
|
Thời hạn giải quyết
|
Thời điểm bắt đầu tính
|
Thời hạn điều tra
Căn cứ: Điều 172 Luật tố tụng hình sự 2015;
|
1
|
Tội phạm ít nghiêm trọng
|
Không quá 2 tháng
|
Kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
|
2
|
Tội phạm nghiêm trọng
|
Không quá 03 tháng
|
3
|
Tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
|
không quá 04 tháng
|
4
|
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ á
|
Chậm nhất là 10 ngày
|
Trước khi hết thời hạn điều tra.
|
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
|
5
|
Tội phạm ít nghiêm trọng
|
Có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
|
Trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
|
6
|
Tội phạm nghiêm trọng
|
Được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
|
7
|
Tội phạm rất nghiêm trọng
|
được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
|
8
|
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể
|
Được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
|
8
|
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra
|
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
|
Theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
9
|
Tội xâm phạm an ninh quốc gia
|
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
|
Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
|
Thời hạn Viện kiểm sát ra quyết định có truy tố hay không
Căn cứ: Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
|
10
|
Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng
|
20 ngày
|
Kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
|
11
|
Tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm
|
30 ngày
|
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng:
|
12
|
Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng
|
10 ngày
|
Kể từ ngày có quyết định gia hạn của Viện kiểm sát
|
13
|
Tội phạm rất nghiêm trọng
|
15 ngày
|
14
|
Tội phạm đặc biệt nghiêm
|
30 ngày
|
Thời hạn chuẩn bị xét xử
Căn cứ: Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
|
15
|
Tội phạm ít nghiêm trọng.
|
30 ngày
|
kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
|
16
|
Tội phạm nghiêm trọng
|
45 ngày
|
17
|
Tội phạm rất nghiêm trọng
|
2 tháng
|
18
|
Tội phạm đặc biệt nghiêm
|
3 tháng
|
Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng:
|
19
|
Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng
|
15 ngày
|
Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
|
20
|
Tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm
|
30 ngày
|
21
|
Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung
|
15 ngày
|
kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
|
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
|