Quy định về người được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý

Chủ đề   RSS   
  • #604991 25/08/2023

    nguyenduy303
    Top 500
    Male


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (300)
    Số điểm: 2179
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 53 lần


    Quy định về người được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý

    Đối tượng được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý và những nội dung khác liên quan được quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

    1. Người được trợ giúp pháp lý

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 những đối tượng sau sẽ được trợ giúp pháp lý:

    - Người có công với cách mạng;

    - Người thuộc hộ nghèo;

    - Trẻ em;

    - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo;

    - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

    + Người nhiễm chất độc da cam;

    + Người cao tuổi;

    + Người khuyết tật;

    + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

    + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

    + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

    + Người nhiễm HIV.

    Điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý được được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP đó là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.

    2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý

    Tại Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:

    + Trợ giúp viên pháp lý;

    +  Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

    +  Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

    +  Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

    Sở Tư pháp công bố danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

    3. Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    -  Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này. Những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

    + Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

    + Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

    + Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

    + Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;

    + Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

    + Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

    - Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;

    - Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.

    Đồng thời, tại khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 còn quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;

    - Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;

    - Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

    Việc yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2018/TT-BTP.

    Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý nêu trên.

    4. Quy định về hồ sơ vụ việc và lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý

    Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 38 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

    - Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý gồm có:

    + Các giấy tờ, tài liệu như: Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

    + Các văn bản, giấy tờ liên quan và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý;

    + Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).

    - Hồ sơ vụ việc tham gia tố tụng, hồ sơ vụ việc tư vấn pháp luật, hồ sơ vụ việc đại diện ngoài tố tụng được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 12/2018/TT-BTP.

    - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

    - Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý phải được thống kê, đánh số thứ tự, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm và được lưu trữ theo quy định.

    - Hồ sơ điện tử của từng vụ việc trợ giúp pháp lý được số hóa, cập nhật vào hệ thống quản lý vụ việc trợ giúp pháp lý và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về trợ giúp pháp lý.

     
    151 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận