Người quản lý doanh nghiệp là những người quản lý doanh nghiệp, quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Căn cứ: Tại Khoản 18, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Vậy đối với những đối tượng này việc đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?
*Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
*Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm y tế 2014:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);”
*Căn cứ Điều 43 Luật Việc làm 2013:
“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng những người quản lý doanh nghiệp cũng thuộc một trong các đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN. Nếu ngoài việc thu lợi nhuận từ nguồn vốn bỏ ra những cá nhân này cũng:
- Có hưởng tiền lương theo năng lực làm việc;
- Có kí hợp đồng lao động
=> vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc công ty đã ký kết hợp đồng lao động và có hưởng tiền công, tiền lương là đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tượng này có trách nhiệm đăng ký tham gia các loại BHXH, BHYT, BHTN cho các cá nhân đó.
Mặt khác, những thành viên hội đồng quản trị và các cổ đông họ chỉ hưởng lợi nhuận và không hưởng lương theo năng lực thì họ không thuộc diện đóng bảo hiểm bắt buộc nhưng họ vẫn có quyền mua bảo hiểm tự nguyện.