Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thì công tác đào tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
1. Nguyên tắc và yêu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 101/2017/NĐ-CP việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Đồng thời, việc đào tạo này phải bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
Yêu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Đối tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, tại Điều 5 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định đối tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học như sau:
Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
Nếu được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
- Đối với đào tạo sau đại học dành cho cán bộ, công chức, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định điều kiện như sau:
+ Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
+ Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
- Đối với đào tạo sau đại học dành cho viên chức, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định điều kiện như sau:
+ Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
+ Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học sau đại học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
3. Đền bù chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức
Tại Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
- Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này (ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo).
Tuy nhiên, mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đền bù theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Việc thành lập Hội đồng xét đền bù, cuộc hộp của Hội đồng và những vấn đề khác liên quan đến việc đền bù có thể xem thêm tại Chương II Nghị định 101/2017/NĐ-CP.