Quy định mới về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng từ ngày 01/07/2024

Chủ đề   RSS   
  • #613992 12/07/2024

    Tranxuandung991994
    Top 150
    Lớp 7

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:05/09/2018
    Tổng số bài viết (504)
    Số điểm: 9135
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 85 lần


    Quy định mới về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng từ ngày 01/07/2024

    Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ (Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

    1. Hạn mức thẻ tín dụng

    Căn cứ Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì hạn mức đối với thẻ tín dụng được xác định như sau:

    - TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.

    - Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

    (BIN (Mã tổ chức phát hành thẻ) là một dãy chữ số, bao gồm các loại BIN sau: BIN xác định TCPHT theo quy định của NHNN Việt Nam tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng; BIN do Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT cấp; và BIN của quốc gia khác.

    Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.)

    2. Yêu cầu đối với việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng

    Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:

    - Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);

    - TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng (bao gồm quy định đối với cấp tín dụng qua thẻ tín dụng bằng phương tiện điện tử (nếu có) phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng;

    - Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, TCPHT phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng;

    - Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, TCPHT phải yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp và thông tin về người có liên quan trước khi quyết định cấp tín dụng;

    - TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    + Chủ thẻ là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;

    + Chủ thẻ là tổ chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;

    + Chủ thẻ có phương án sử dụng vốn khả thi (không bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN), mục đích sử dụng vốn hợp pháp và có khả năng tài chính để trả nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn;

    + TCPHT thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;

    Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải tuân thủ quy định về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 135, Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của NHNN.

    3. Đối tượng được sử dụng thẻ tín dụng

    Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định các đối tượng được sử dụng thẻ tín dụng, bao gồm:

    - Chủ thẻ chính là cá nhân:

    + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

    + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    - Chủ thẻ chính là tổ chức:

    Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng.

    Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định của pháp luật về ủy quyền.

    - Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:

    + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

    + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ, thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.

    Như vậy, đối tượng được sử dụng thẻ tín dụng có thể là chủ thẻ chính hoặc là chủ thẻ phụ.

    Trường hợp là chủ thẻ chính thì có thể là cá nhân hoặc tổ chức còn nếu là chủ thẻ phụ thì chỉ có thể là cá nhân (Xem thêm khoản 14, 15 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN).

     
    511 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận