Theo khoản 13, 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về “thời kỳ hôn nhân” và "ly hôn" như sau:
13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
Theo khoản 1, 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
.......
Theo đó, thời kỳ hôn nhân được tính từ lúc đăng ký kết hôn đến lúc ly hôn, trong trường hợp này, bạn và chồng chưa tiến hành ly hôn nên các bạn được xem là đang trong thời kỳ hôn nhân và được pháp luật bảo vệ về quan hệ hôn nhân của mình.
Do đó, người đang trong thoief gian ly thân có hành vi chung sống với người khác là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình và thuộc vào điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình.