Tình huống phát sinh là lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thì thu nhập trả tháng đầu tiên khấu trừ thuế TNCN theo phương pháp nào? Quy định nào đề cập nội dung này?
Khấu trừ thuế TNCN với tiền lương, tiền công
Liên quan vấn đề này, tại Điều 25 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các nguyên tắc khi khấu trừ thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Theo đó, tùy theo từng trường hợp mà có phương pháp khấu trừ thuế khác nhau. Riêng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì năm đầu tiên tới sẽ căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam ghi trên Hợp đồng lao động để xác định phương pháp khấu trừ.
Cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Đối với nội dung này, tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có hướng dẫn nguyên tắc lập chứng từ khấu trừ như sau:
- Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Theo đó, khi lao động có yêu cầu thì đơn vị sẽ cấp chứng từ khấu trừ. Chỉ khi nào cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì đơn vị mới không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.