Pháp luật hiện hành quy định thế nào về phòng thủ dân sự? Có tất cả bao nhiêu cấp độ phòng thủ dân sự? Biện pháp nào được áp dụng khi có chiến tranh? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Phòng thủ dân sự là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024) có giải thích về phòng thủ dân sự như sau:
“Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.”
Còn tại Từ điển Bách khoa quân sự có giải thích về phòng thủ dân sự như sau:
Phòng thủ dân sự là biện pháp phòng thủ quốc gia được tiến hành trong thời bình và thời chiến để bảo vệ dân chúng và nền kinh tế quốc dân, hạn chế đến mức thấp nhất sự thiệt hại về người và của do các loại vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại của địch gây ra, cũng như để thực hiện công tác cấp cứu và sửa chữa, phục hồi khẩn cấp, hoặc chống thiên tai (cháy rừng, bão lụt)…khắc phục kịp thời các hậu quả do dịch bệnh gây ra.
Theo đó, kể cả là trong văn bản quy phạm pháp luật hay Từ điển bách khoa quân sự thì phòng thủ dân sự luôn được hiểu là các biện pháp phòng, chống, ứng phó và có thể là khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
(2) Hiện tại có bao nhiêu cấp độ phòng thủ dân sự?
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì hiện tại có tất cả là 03 cấp độ phòng thủ dân sự, bao gồm:
Phòng thủ dân sự cấp 01: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện.
Trường hợp xảy ra diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã.
Phòng thủ dân sự cấp độ 2: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến và mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện.
Phòng thủ dân sự cấp độ 3: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến và mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Theo đó, có những tiêu chí dùng để xác định cấp độ phòng thủ dân sự như sau:
- Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa.
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa.
- Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại.
- Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự.
Như vậy, hiện tại có tất cả là 03 cấp độ phòng thủ dân sự như đã kể trên.
(3) Những biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng khi có chiến tranh?
Trong trường hợp hợp xảy ra chiến tranh sẽ áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 như sau:
- Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo.
- Tổ chức sơ tán người, tài sản.
- Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động.
- Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống.
- Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm.
- Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Bên cạnh đó, dựa trên tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp dụng các biện pháp nêu trên hoặc các biện pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 22, Khoản 1 Điều 23, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 hay quy định của pháp luật về tình trạng chiến tranh.