Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được ký lệnh, thi hành bắt bị can để tạm giam không?

Chủ đề   RSS   
  • #608365 24/01/2024

    MewBumm
    Top 50
    Male
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/09/2017
    Tổng số bài viết (1958)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 250 lần


    Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được ký lệnh, thi hành bắt bị can để tạm giam không?

    Tình huống phát sinh là thủ trưởng cơ quan điều tra chuẩn bị đi công tác thì có thể giao quyền cho Phó thủ trưởng cơ quan điều tra tiến hành ra quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam hay không? Nếu có thì quy định như thế nào?
     
    Thẩm quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam
     
    Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có nêu về thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:
     
    - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
     
    - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
     
    - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
     
    Có thể thấy rằng việc ra lệnh, quyết định bắt tạm giam của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp cần phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Bên cạnh đó, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam cần đảm bảo thêm các điều kiện sau:
     
    - Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
     
    - Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
     
    - Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
     
    - Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
     
    Yêu cầu về thông báo sau khi bắt người
     
    Nội dung này được hướng dẫn chi tiết hơn tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
     
    - Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
     
    - Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
     
    - Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
     
    Chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam
     
    Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với 3 yêu cầu sau:
     
    - Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
     
    - Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản.
     
    - Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
     
    55 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận