|
Dân sự
|
Thương mại
|
Phạt vi phạm
|
Khái niệm
|
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
|
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm sau:
- Trường hợp miễn trách nhiệm các bên đã thoả thuận;
- Sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng
|
Mức phạt vi phạm
|
Do các bên tự do thỏa thuận và không khống chế mức tối đa
|
Do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Trừ trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý hoặc cố ý thì phải thực hiện bồi thường lên có thể lên đến 10 lần thù lao giám định hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định
Lưu ý: 8% ở đây là 8% của phần giá trị hợp đồng bị vi phạm chứ không phải là 8% giá trị hợp đồng, các bên cần lưu ý khi thỏa thuận để tránh việc hợp đồng giao kết bị vô hiệu.
|
Căn cứ áp dụng chế tài
|
- Có sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng (Nếu hai bên không thỏa thuận thì sẽ không phát sinh
- Có hành vi vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng
- Không cần thiết phải có thiệt hại xảy ra
|
Mục đích
|
- Bảo vệ quyền lợi của cả hai bên
- Ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm hợp đồng có thể xảy ra,
- Tăng ý thức của các bên phải thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận
|
Căn cứ pháp luật
|
Điều 418, Khoản 4, Điều 482 Bộ Luật Dân sự 2015
|
Điều 266, 300, 301 Luật Thương mại 2005
|
Bồi thường thiệt hại
|
Khái niệm
|
- Bồi thường quyền dân sự bị xâm phạm
- Bồi thường cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra
- Bồi thường thiệt hại tinh thần cho người có quyền
|
Bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
|
Mức bồi thường
|
Tổn thất tinh thần: hai bên thỏa thuận nếu có yêu cầu thì do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc
Tổn thất vật chất: căn cứ vào giá trị tổn thất thực tế, tuy nhiên cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào yếu tố lỗi và khả năng tài chính của bên vi phạm
|
Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm
|
Căn cứ áp dụng chế tài
|
Tuân theo các quy định của pháp luật:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng
- Có thiệt hại thực tế, bao gồm thiệt hại về vật chất và tổn thất về tinh thần
|
Tuân theo các quy định của pháp luật:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng
- Có thiệt hại thực tế
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại
|
Mục đích
|
- Bảo vệ quyền lợi bên bị vi phạm
- Ngoài khôi phục, bù đắp các tổn thất về vật chất, còn các tổn thất về tinh thần
|
- Bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm
- Nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên vi phạm
|
Căn cứ pháp luật
|
Điều 419, Chương XX Bộ luật Dân sự 2015
|
Điều 302, Điều 303 Luật Thương mại 2005
|
Mối quan trong hợp đồng
|
- Nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm
|
- Các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật có quy định khác
- Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật có quy định khác
|