Hiện tại, công ty tôi đang có nhân sự làm việc là người lao động nước ngoài - Đan Mạch. Người này đang ký hợp đồng với công ty mẹ tại Đan Mạch, được công ty mẹ chi trả lương và đang làm việc tại chi nhánh Việt Nam. Vậy công ty tại Việt Nam có thể nộp thuế TNCN cho người này tại Việt Nam không?
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về người nộp thuế bao gồm:
- Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
- Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
+Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
+Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
+Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Theo đó, người nước ngoài nộp thuế TNCN được xác định theo một trong hai trường hợp là cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
Nhân viên nước ngoài qua Việt Nam làm việc, hưởng lương ở Đan Mạch, thì có được nộp thuế TNCN tại việt nam không?
Căn cứ quy định tại Điều 15 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và phòng chống trốn thuế thu nhập giữa Việt Nam - Đan Mạch về dịch vụ phụ thuộc như sau:
“DỊCH VỤ PHỤ THUỘC
- Theo quy định tại các Điều 16, 18, 19 và 21, tiền lương và các loại tiền công mà đối tượng cư trú của một nước ký kết nhận được chỉ chịu thuế ở nước đó trừ trường hợp người đó làm việc ở nước ký kết còn lại. Trong trường hợp này, tiền công nhận được ở đó sẽ chịu thuế ở nước ký kết còn lại.
- Ngoài các quy định trong khoản 1, tiền công của một đối tượng cư trú của một nước ký kết (A) từ việc làm thuê ở nước ký kết còn lại (B) chỉ chịu thuế ở nước ký kết A nếu:
+ người nhận tiền có mặt tại nước B không nhiều hơn tổng cộng 183 ngày trong 12 tháng liên tục, và
+ tiền công được trả bởi người sử dụng lao động hoặc người đại diện không là đối tượng cư trú của nước B, và
+ tiền công không được thanh toán bởi một cơ sở thường trú hoặc cố định của người sử dụng lao động ở nước B.
…”
Theo quy định trên, NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận lương ở Việt Nam hay Đan mạch sẽ chỉ chịu thuế ở Đan Mạch. Tuy nhiên trường hợp NLĐ này làm việc ở Việt Nam thì vẫn có thể chịu thuế TNCN tại Việt Nam và vẫn có thể phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trừ trường hợp người lao động nước ngoài thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện để không phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam như đã đề cập phía trên thì phải nộp thuế tại Đan Mạch.