NLĐ nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không? Nếu có thì thực hiện thủ tục như thế nào? Những giấy tờ này có cần phải hợp pháp hóa lãnh sự không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) NLĐ nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”
Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Có thể thấy, pháp luật hiện hành chỉ có quy định giảm trừ gia cảnh với cá nhân cư trú mà không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam.
Thế nên, trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú thì vẫn được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và áp dụng quy định tính thuế thu nhập cá nhân như người Việt Nam.
(2) Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cha mẹ của lao động nước ngoài diện cư trú như thế nào?
Căn cứ vào khoản 9.11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm các giấy tờ như sau:
Thành phần hồ sơ:
- Bản đăng ký người phụ thuộc (theo Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/07-DK-NPT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN
- Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng (theo Mẫu 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/07-XN-NPT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc Mẫu 07/XN-NPT-TNCN
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
- Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động) (theo Mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/07.THDK-NPT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc Mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN
Trường hợp người phụ thuộc là cha mẹ của người nộp thì thuế thì cần chuẩn bị các giấy tờ thêm các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 79/2022/TT-BTC như sau:
- Bản chụp CMND/CCCD.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Theo đó, sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên, người nộp thuế tiến hành nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế.
(3) Giấy tờ người nước ngoài nộp để làm thủ tục giảm trừ gia cảnh có phải hợp pháp hóa lãnh sự không?
Căn cứ Điều 85 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế như sau:
“Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.”
Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện hồ sơ giảm trừ gia cảnh không thuộc trường hợp bắt buộc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định, tuy nhiên vẫn cần phải được dịch sang tiếng Việt theo quy định.