Niên hạn sử dụng của xe ô tô là một vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người sở hữu xe đã qua sử dụng. Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Niên hạn sử dụng của xe ô tô là gì?
Niên hạn sử dụng của xe ô tô là khoảng thời gian tối đa mà một chiếc xe được phép lưu thông trên đường. Sau khi vượt quá thời hạn này, xe sẽ không còn được phép tham gia giao thông, kể cả khi vẫn còn hoạt động tốt.
Việc này nhằm đảm bảo an toàn giao thông vì xe càng cũ, càng dễ xảy ra các sự cố kỹ thuật, giảm hiệu quả phanh, tăng nguy cơ tai nạn. Bên cạnh đó, xe cũ thường thải ra nhiều khí thải độc hại hơn, gây ô nhiễm môi trường.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, các loại xe ô tô phải áp dụng quy định về niên hạn sử dụng bao gồm:
- Ô tô chở hàng (ô tô tải);
- Ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng);
- Ô tô chở người có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái);
- Ô tô chở người chuyên dùng.
Ngược lại, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT và khoản 3 Điều 40 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, các loại xe ô tô sau đây không phải áp dụng quy định về niên hạn sử dụng:
- Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái)
- Ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc
- Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
Người điều khiển các loại xe ô tô có áp dụng quy định về niên hạn sử dụng cần phải chú ý đến chi tiết này khi đưa xe lưu thông đường, nếu sử dụng xe quá niên hạn, chủ xe có thể bị xử phạt hành chính.
(2) Niên hạn sử dụng của xe ô tô hiện nay là bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng của xe ô tô được giới hạn như sau:
- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Việc quy định niên hạn sử dụng nhằm đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện giao thông hiện đại hơn.
(3) Cách tính niên hạn sử dụng của xe cơ giới mới nhất hiện nay?
Theo quy định tại Điều 40 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31/12 của năm hết niên hạn sử dụng.
Đối với xe cải tạo, niên hạn sử dụng được quy định như sau:.
- Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
- Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;
- Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Số nhận dạng của xe (số VIN);
- Số khung của xe;
- Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
- Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Lưu ý, xe ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được coi là hết niên hạn sử dụng.