Hiện nay, viên chức ngành khuyến nông được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong những trường hợp nào? Mức phụ cấp ưu đãi nghề và hệ số lương là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Những trường hợp nào viên chức ngành khuyến nông được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề?
Căn cứ theo Quyết định 132/2006/QĐ-TTg, những công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc 01 trong những trường hợp sau đây thì sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, cụ thể:
- Công chức, viên chức ngành kiểm lâm.
- Công chức, viên chức ngành bảo vệ thực vật, thú y.
- Công chức, viên chức ngành kiểm soát đê điều.
Theo đó, viên chức khuyến nông đang công tác trong những ngành nêu trên sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề.
(2) Mức phụ cấp ưu đãi nghề của viên chức ngành khuyến nông hiện nay là bao nhiêu?
Mức phụ cấp ưu đãi nghề của viên chức khuyến nông hiện đang được quy định tại mục II Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC như sau:
Đối với ngành kiểm lâm:
- Mức 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.
- Mức 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3.
- Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động.
- Mức 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.
Đối với ngành bảo vệ thực vật, thú y:
- Đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên sẽ áp dụng mức 25%.
- Đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5 sẽ áp dụng mức 20%.
- Đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực 0,1 đến 0,3 sẽ áp dụng mức 15%
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với những trường hợp sau đây:
+ Các công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ cấp khu vực.
+ Các công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp làm kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật, điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ thực vật, giám định và kiểm nghiệm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật tại các Chi cục Bảo vệ thực vật và Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm thú y hoặc Chi cục kiểm dịch thực vật vùng, Trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y và thuộc Cục Bảo vệ thực vật.
Đối với ngành kiểm soát đê điều:
- Đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê biển: Áp dụng mức 20%.
- Đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê sông: Áp dụng mức 15%.
Như vậy, viên chức khuyến nông hiện nay sẽ được áp dụng mức phụ cấp ưu đãi nghề như đã nêu trên.
(3) Viên chức ngành khuyến nông có hệ số lương là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT thì sẽ được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể:
- Đối với chức danh khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38).
- Đối với chức danh khuyến nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
- Đối với kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
Theo đó, hệ số lương của viên chức ngành khuyến nông sẽ được áp dụng hệ số lương của viên chức như đã nêu trên.