Ngày 16/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/17/54-2024-ND-CP.pdf Nghị định 54/2024/NĐ-CP
(1) Những trường hợp nào sẽ phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ 01/7?
Theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân khi thực hiện khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp như sau:
- Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại.
- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp cho sinh hoạt. Trong đó, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
(2) Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là bao nhiêu?
Theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được căn cứ theo mục đích sử dụng nước, loại nguồn nước có giá trị từ 0,05% đến 2,0%,cụ thể như sau:
STT
|
Mục đích sử dụng, loại nguồn nước
|
Mức thu
|
1
|
Sản xuất thủy điện
|
1,0
|
2
|
Kinh doanh, dịch vụ
|
2,0
|
3
|
Sản xuất bao gồm cả sản xuất, cung cấp nước sạch trong các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế (trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt)
|
1,5
|
4
|
Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác.
Khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
|
0,2
|
5
|
Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
|
0,1
|
6
|
Khai thác nước dùng cho sinh hoạt
|
0,1
|
7
|
Khai thác nước mặt dùng cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Khai thác nước dưới đất cho tưới lúa, hoa màu và các cây trồng khác.
|
0,05
|
(3) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính như thế nào?
Theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện sẽ được xác định theo công thức sau:
T = W x G x M
Trong đó:
T là tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam.
W là sản lượng điện năng được quy định tại Điều 47 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, đơn vị tính là kWh.
G là giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP với đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh.
M là mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 Nghị định 54/2024/NĐ-CP đơn vị tính là phần trăm (%).
Đối với những trường hợp còn lại thì sẽ được tính theo công thức như sau:
T = W x G x K x M
Ký hiệu công thức tương tự như đã nêu trên. Có “K” là hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 49 Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
Trường hợp nếu công trình khai thác có giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước từ 20% trở lên so với lưu lượng nước khai thác yêu cầu khi không áp dụng các biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước và đối với hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt theo quy định tại Điểm b và c Khoản 4 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023 thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được giảm bằng 5% nhân với Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Trường hợp nếu điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điểm g và h Khoản 1 Điều 52 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng 5% nhân với Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đến hết hiệu lực giấy phép.
Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.