Nhận biết các hiệu lệnh của cảnh sát giao thông để thực hiện đúng

Chủ đề   RSS   
  • #614560 26/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (929)
    Số điểm: 15784
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 309 lần
    SMod

    Nhận biết các hiệu lệnh của cảnh sát giao thông để thực hiện đúng

    Khi tham gia giao thông thì người điều khiển phương tiện phải chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Cụ thể các hiệu lệnh qua bài viết sau đây.

    Nhận biết các hiệu lệnh của cảnh sát giao thông để thực hiện đúng

    Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hiệu lệnh của người điều khiển giao thông như sau:

    - Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;

    - Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;

    - Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

    Cụ thể hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được hướng dẫn tại Điều 7 QCVN 41:2019/BGTVT như sau:

    - Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện bằng tay, cờ, gậy hoặc đèn tín hiệu ánh sáng điều khiển giao thông. Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông, người điều khiển giao thông ngoài sử dụng các phương pháp nêu trên còn dùng thêm còi.

    - Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông:

    (1) Hiệu lệnh bằng tay:

    - Tay giơ thẳng đứng: Người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại.

    - Hai tay hoặc một tay dang ngang:

    + Người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau CSGT đều phải dừng lại;

    + Người ở phía bên phải và bên trái CSGT được đi tất cả các hướng.

    - Cánh tay trái gập đi gập lại sau gáy: Người tham gia giao thông bên trái CSGT đi nhanh hơn.

    - Cánh tay phải gập đi gập lại trước ngực: Người tham gia giao thông bên phải CSGT đi nhanh hơn.

    - Bàn tay trái hoặc phải của CSGT ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống : Người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải CSGT đi chậm lại;

    - Bàn tay trái hoặc phải của CSGT giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất: Người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải CSGT phải dừng lại.

    - Tay phải giơ về phía trước:

    + Người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải CSGT dừng lại.

    + Người tham gia giao thông ở phía trước CSGT được rẽ phải.

    + Người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT được đi tất cả các hướng.

    + Người đi bộ qua đường phía sau lưng CSGT được phép đi.

    - Tay phải giơ về phía trước, đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải: Người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT được rẽ trái qua trước mặt CSGT.

    (2) Hiệu lệnh bằng còi:

    - Một tiếng còi dài, mạnh: Dừng lại.

    - Một tiếng còi ngắn: Cho phép đi.

    - Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn: Cho phép rẽ trái.

    - Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh: Ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại.

    - Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh: Đi nhanh lên.

    - Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh: Phương tiện phải dừng lại để kiểm tra hoặc báo phương tiện vi phạm giao thông.

    (3) Hiệu lệnh bằng đèn tín hiệu chiếu sáng:

    Khi CSGT cầm đèn ánh sáng có mặt đỏ giơ cao hướng về phía phương tiện đang chạy tới thì người tham gia giao thông phải dừng xe.

    (4) Hiệu lệnh bằng gậy:

    CSGT chỉ gậy chỉ huy giao thông vào hướng xe nào đang chạy thì xe đó phải dừng lại.

    (5) Trường hợp đặc biệt: 

    Khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu đã đi vượt qua vạch dừng tại các nơi đường giao nhau mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông thì được phép đi tiếp; người đi bộ còn đang đi ở lòng đường thì nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo thì dừng lại ở vạch phân chia hai dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều. 

    Như vậy, khi tham gia giao thông thì phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông (cảnh sát giao thông). Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện bằng tay, cờ, gậy hoặc đèn tín hiệu ánh sáng.

    Mức xử phạt người không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông

    Theo Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức xử phạt người không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông như sau:

    (1) Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

    - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

    (2) Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

    - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

    (3) Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng, gây tai nạn giao thông thì bị tước từ 02 tháng đến 04 tháng.

    (4) Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác:

    Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    (5) Đối với người đi bộ:

    Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    (6) Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo:

    Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    Như vậy, tùy loại phương tiện tham gia giao thông mà người điều khiển phương tiện (kể cả đi bộ) không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông sẽ bị xử phạt từ 60 nghìn đồng - 6 triệu đồng.

     
    140 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận