Nhà tạm là gì? Xây dựng nhà tạm có phải xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm?

Chủ đề   RSS   
  • #603898 10/07/2023

    Hong312
    Top 75
    Lớp 6

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:05/05/2021
    Tổng số bài viết (878)
    Số điểm: 7537
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 137 lần


    Nhà tạm là gì? Xây dựng nhà tạm có phải xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm?

    Xây dựng nhà tạm là vấn đề  khá nhiều người quan tâm, thắc mắc, tùy theo nguồn kinh phí xây dựng và mục đích sử dụng của mỗi người, họ thường chọn xây dựng nhà tạm. Theo quy định của pháp luật nhà tạm được có phải xin cấp giấy phép xây dựng.

    1. Nhà tạm là gì

    Theo Điều 131 Luật xây dựng 2014 quy định về các công trình xây dựng tạm

    Công trình xây dựng tạm là những công trình được xây dựng có thời hạn và phục vụ mục đích:

    -Thi công và xây dựng những công trình chính.

    -Sử dụng cho việc tổ chức các hoạt động ngoài trời hoặc sự kiện lớn. Đối với những công trình này cần phải được UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh đồng ý và chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng và thời gian tồn tại của công trình tạm.

    -Nhà thầu/ chủ đầu tư xây dựng tự tổ chức các hoạt động thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trong trường hợp công trình xây dựng tạm ảnh hưởng lớn đến lợi ích và an toàn của công đồng, hoạt động xây dựng công trình sẽ phải dừng lại để thẩm tra về điều kiện đảm bảo an toàn. Sau đó, đơn báo cáo sẽ được gửi cho cơ quan chuyên môn để theo dõi, kiểm tra theo quy định.

    -Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi công trình đầu tư xây dựng chính thức đã hoàn thành hoặc khi đã hết thời gian tồn tại của công trình tạm.

    -Nhà thầu/ chủ đầu tư được phép đề nghị UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận về việc tiếp tục xây dựng và khai thác nhà ở tạm nếu công trình phù hợp với quy hoạch và đảm bảo các yếu tố về an toàn, phòng, chống cháy nổ, chịu lực, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

    Căn cứ vào khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữ, cải tạo, di dời công trình.

    Căn cứ vào Điều 89 Luật Xây dựng 2014, những công trình nào sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng

    -Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014;

    -Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    -Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

    - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Như vậy, tùy thuộc từng mục đích sử dụng thì sẽ rơi vào một trong hai trường họp; phải xin hoặc là được miễn thủ tục giấy phép xây dựng. Trường hợp nhà tạm không thuộc các đối tượng tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì phải xin; ngược lại nếu thuộc các trường hợp đó thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.

     

     

     
    715 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Hong312 vì bài viết hữu ích
    admin (10/07/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận