Đặt trường hợp một người bị tạm giữ để phối hợp điều tra 07 ngày. Thì người này có được đăng ký thi tuyển công chức Nhà nước không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Khi nào thì bị tạm giữ hình sự? Thời gian tạm giữ hình sự là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 117 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 thì tạm giữ có thể áp dụng đối với:
- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
- Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang.
- Người phạm tội tự thú, đầu thú.
- Người bị bắt theo quyết định truy nã.
Theo đó, tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2017 có quy định thời hạn tạm giữ là không quá 3 ngày tính từ ngày cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở hoặc kể từ khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cần thiết, người ra quyết định cũng có thể gia hạn thời gian tạm giữ nhưng sẽ không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt hơn thì có thể gia hạn quyết định tạm giữ lần thế 02 nhưng sẽ không quá 03 ngày.
Có thể thấy, một người có thể bị tạm giữ trong thời hạn tối đa không quá 09 ngày. Hết thời hạn này, nếu không có căn cứ để khởi tố bị can thì cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền ngay sau đó sẽ trả tự do cho người bị tạm giữ.
Người từng bị tạm giữ hình sự để điều tra có được tham gia thi tuyển công chức không?
Áp dụng những dẫn chiếu quy định nêu trên vào trường hợp đã nêu tại phần mô tả thì người này đã bị tạm giữ 07 ngày tức đã được gia hạn thời gian tạm giữ. Theo đó, sẽ có 02 trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 01: Trong quá trình tạm giữ không đủ căn cứ khởi tố bị can thì người này sẽ được trả tự do và không được xem là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên vẫn có thể đăng ký thi công chức.
Trường hợp 02: Trong quá trình tạm giữ, nếu có căn cứ thì cơ quan cảnh sát điều tra sẽ tiến hành khởi tố bị can và người này sẽ không được đăng ký thi tuyển công chức.
Bởi theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, Công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định về những trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức như sau:
“c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”
Người bị tạm giữ có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giữ có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Về quyền:
- Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ.
- Được thực hiện quyền bầu cử và quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định.
- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu.
- Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.
- Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý.
- Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự.
- Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam.
- Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định nếu bị giam, giữ trái pháp luật.
- Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Về nghĩa vụ: Người bị tạm giữ phải:
- Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ.
- Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và pháp luật có liên quan.
Theo đó, một người khi bị tạm giữ thì sẽ được hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ như đã nêu trên.