Tại Việt Nam không thiếu những cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và làm việc. Những cá nhân người nước ngoài ấy, nếu về nước tại thời điểm về nước cư trú chưa đủ 183 ngày thì khấu trừ thuế như thế nào?
I. Xác định cá nhân người nước ngoài có phải là cá nhân cư trú hay không?
Đầu tiên, ta cần phải xem xét trường hợp cá nhân người nước ngoài đó có phải là cá nhân cư trú không? Căn cứ công văn 9170/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân :
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
(2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ công an cấp.
- Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Dựa vào phần căn cứ pháp lý trên, trường hợp cá nhân người nước ngoài về nước tại thời điểm về nước cư trú chưa đủ 183 ngày là cá nhân cư trú nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
II. Khấu trừ thuế của cá nhân người nước ngoài
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Để xác định nghĩa vụ thuế đối với cá nhân người nước ngoài thì trước tiên cần xác định người đó là cá nhân cư trú hay là cá nhân không cư trú. Căn cứ Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu:
(1) Trường hợp là cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Lúc này, việc khấu trừ thuế đối với cá nhân này giống như những người lao động Việt Nam bình thường khác. Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Bậc thuế
|
Phần TNTT/tháng
|
Thuế suất (%)
|
Cách tính thuế phải nộp
|
1
|
Đến 5
|
5
|
5% x TNTT
|
2
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
10% x TNTT – 0.25
|
3
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
15% x TNTT – 0.75
|
4
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
20% x TNTT – 1.65
|
5
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
25% x TNTT – 3.25
|
6
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
30% x TNTT – 5.85
|
7
|
Trên 80
|
35
|
35% x TNTT – 9.85
|
Biểu thuế suất lũy tiến từng phần
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
(2) Trường hợp là cá nhân không cư trú thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Ví dụ, việc tính thuế từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
+ Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động 2019.
+ Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|