Người lao động đóng đủ 20 năm BHXH có nên tiếp tục nộp thêm

Chủ đề   RSS   
  • #602967 01/06/2023

    Người lao động đóng đủ 20 năm BHXH có nên tiếp tục nộp thêm

    Đóng đủ 20 năm BHXH bắt buộc phải đóng nữa hay không? Mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu và tính như thế nào? Người lao động có thể nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là bao nhiều?
     
     
    Đóng đủ 20 năm BHXH có bắt buộc phải đóng nữa hay không?
     
    Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các đối tượng sau:
     
    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
     
    - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
     
    - Cán bộ, công chức, viên chức;
     
    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
     
    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
     
    - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
     
    - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
     
    - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
     
    - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
     
    Như vậy, nếu người lao động thuộc vào một trong các đối tượng trên thì phải đóng BHXH bắt buộc dù đã đủ 20 năm.
     
    Mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu và tính như thế nào?
     
    Theo Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
     
    - Từ ngày Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
     
    - Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
     
    + Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
     
    + Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
     
    Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
     
    - Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
     
    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
     
    - Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
     
    - Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
     
    Như vậy, khi đủ tuổi nghỉ hưu, người lao động có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hàng tháng. Trong đó, lao động nữ sẽ được hưởng tỷ lệ 55% còn lao động nam sẽ được hưởng 45%. Nếu chỉ có 20 năm đóng BHXH thì mức hưởng hàng tháng khi nhận lương hưu sẽ khá thấp. Nếu đóng đủ và trên 20 năm, cứ mỗi năm đóng thêm người lao động sẽ được nhận lương hưu thêm 2%. Mức hưởng tối đa đối với cả lao động nam và lao động nữ là 75%. Như vậy, càng đóng BHXH nhiều năm thì mức hưởng lương hưu khi về già của người lao động lại càng cao nhưng có giới hạn tối đa là 75%.
     
    Người lao động có thể nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là bao nhiêu?
     
    Căn cứ Khoản 1 Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
     
    Như vậy, người lao động sẽ được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu. Lao động nữ sẽ được nhận trợ cấp nếu đóng BHXH trên 30 năm còn lao động nam sẽ được nhận nếu đóng BHXH trên 35 năm. Từ các phân tích trên, có thể thấy, việc đóng tiếp BHXH sau khi đã đóng đủ 20 năm sẽ đem đến cho người lao động nhiều quyền lợi hơn.
     
     
    421 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận