(1) Quy tắc nhường đường khi tham gia giao thông
Theo khoản 3 Điều 24 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
- Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải.
- Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái.
- Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.
Như vậy, người lái xe phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường tại các khu vực theo quy định của pháp luật. Trường hợp không giảm tốc độ, nhường đường khi chạy ra ngõ, đường nhánh ra đường chính là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt tùy theo loại xe.
(2) Người lái xe không giảm tốc độ, nhường đường khi chạy từ ngõ ra bị phạt thế nào?
Hành vi không giảm tốc độ, nhường đường khi chạy từ ngõ ra sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tùy vào loại xe và tính chất mức độ mà mức phạt đối với hành vi này sẽ khác nhau.
Đối với xe máy
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau theo điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Đối với xe máy chạy không giảm tốc độ khi chạy từ ngõ ra mà gây tai nạn thì có thể bị dụng hình thức phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02- 04 tháng.
Đối với ô tô
Căn cứ theo điểm m khoản 3 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 800 nghìn - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính.
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau theo điểm n khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Ngoài ra, trong trường hợp không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính mà gây tai nạn thì có thể bị dụng hình thức phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.
Như vậy, người lái xe máy không giảm tốc độ, nhường đường khi chạy từ ngõ ra thì sẽ bị phạt từ 300- 400 nghìn đồng, đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 800 nghìn - 01 triệu đồng.
(3) Tốc độ tối đa của xe máy, xe ô tô mới nhất năm 2024
Căn cứ theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
- Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h theo Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
- Đối với xe ô tô theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) quy định như sau:
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60km/h
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới : 50 km/h
Trong khu vực đông dân cư trừ đường cao tốc, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông được quy định theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ
|
Tốc độ tối đa (km/h)
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên
|
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn
|
90
|
80
|
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)
|
80
|
70
|
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông)
|
70
|
60
|
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc
|
60
|
50
|
Tóm lại, hành vi không giảm tốc độ khi chạy từ ngõ ra là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.
Đối với xe máy mức phạt cao nhất là 400 nghìn đồng, đối với ô tô là 01 triệu đồng và áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02-04 tháng trong trường hợp gây tai nạn.